Đề tài Thiết kế theo hướng tích cực học tập của học sinh Tiết 16: Bài 14. Địa hình bề mặt trái đất (Sách giáo khoa địa lí 6/2002)

Căn cứ vào mục tiêu cấp học: THCS giúp học sinh có trình độ học vấn PTCS và những hiểu biết bước đầu về môn địa lí để tiếp tục học PTTH, Trung học chuyên nghiêp, học nghề và đi sâu vào cuộc sống lao động.

Thực hiện mục tiêu trên việc giảng dạy học tập bộ môn địa lí cũng góp phần quan trọng cần phải đổi mới theo hướng học tập tích cực của học sinh trong bộ môn địa lí. Tuy nhiên phương pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong môn địa lí không phải là vấn đề mới, nhưng sự chuyển biến còn chậm chưa được là bao. Biểu hiện trong học tập của học sinh: đại bộ phận học sinh có tư tưởng ỷ lại, chưa có động cơ phấn đấu rõ ràng, kỹ năng vận dụng trong đời sống thực tiễn còn hạn chế, kết quả học tập còn thụ động.

 

doc9 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế theo hướng tích cực học tập của học sinh Tiết 16: Bài 14. Địa hình bề mặt trái đất (Sách giáo khoa địa lí 6/2002), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p các em thực hành nhận biết nhanh chóng dạng địa hình này và bước đầu rèn kĩ năng chỉ bản đồ cho học sinh lớp 6. -Giáo viên tiếp tục cho học sinh hoạt động theo nhóm. Yêu cầu các nhóm dựa vào bản đồ tự nhiên Việt Nam và dựa vào sách giáo khoa trang 46 hoàn thành bài tập sau: +Chỉ vị trí và nêu tên hai đồng bằng lớn nhất nước ta. +Hai đồng bằng này được hình thành như thế nào? +Em hiểu thế nào là đồng bằng Châu thổ? -Học sinh chuẩn bị trong 7 phút , sau đó giáo viên yêu cầu cho học sinh trả lời. Giáo viên có thể dựa vào bản đồ cho học sinh so sánh độ lớn của hai đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, rồi giải thích nguyên nhân sự khác nhau đó. -Lưu ý học sinh: Ngoài các bình nguyên do phù sa của các con sông, biển bồi tụ còn có các bình nguyên do băng hà bào mòn. Ví dụ : Đồng bằng Xibia, đồng bằng Châu Âu (giáo viên chỉ trên bản đồ) và kết hợp ghi bảng: Có hai loại đồng bằng: Bào mòn Bồi tụ (Châu thổ). -Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào vốn hiểu biết của mình trả lời câu hỏi. ?Tìm trên bản đồ tự nhiên Châu á, châu thổ các sông: Hồng hà (Trung quốc), ấn hằng (ấn độ)... ?Em có nhận xét gì về độ lớn của đồng bằng ven biển miền trung nước ta và giải thích hiện tượng đó? (Các đồng bằng đều nhỏ, hẹp do sông ở đây đều nhỏ, hẹp, ngắn, ít phù sa) *Kết luận: Giáo viên đặt câu hỏi. ?Em hiểu thế nào là bình nguyên (đồng bằng). Đồng bằng châu thổ? Đồng bằng có giá trị gì? Để kết thúc hoạt động 1 giáo viên lưu ý học sinh đến câu cuối của mục: “các bình nguyên do phù sa bồi tụ thường bằng phẳng, thấp thuận lợi cho việc tưới tiêu, gieo trồng các loại cây lương thực, thực phẩm. Vì vậy đây cũng là những vùng nông nghiệp trù phú, dân cư đông đúc”. (Giáo viên bổ sung thêm về giá tri của 2 đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ ở nước ta: Là 2 đồng bằng châu thổ có hàm lượng phù sa lớn, đất đai phì nhiêu màu mỡ, rất thích hợp trồng cây lương thực, là hai vựa lúa lớn ở nước ta). b,Hoạt động 2: Cao nguyên. -Mục tiêu: Học sinh nắm được đặc điểm hình thái của cao nguyên, những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa cao nguyên và bình nguyên. -Phương pháp: Đàm thoại, trực quan. -Hình thức: Hoạt động nhóm. Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi trong phiếu. Nội dung phiếu : *Quan sát hình 41 (Bề mặt cao nguyên) trong sách giáo khoa, các tranh ảnh và mô hình về cao nguyên hãy: +Nhận xét bề mặt cao nguyên. +Bề mặt cao nguyên có đặc điểm gì khác so với bình nguyên? *Dựa vào hình 40-sách giáo khoa và mô hình hãy cho biết độ cao của cao nguyên (so sánh với độ cao của bình nguyên) Giáo viên cho học sinh chuẩn bị trong 5 phút sau đó cho học sinh trình bày từng câu. Các nhóm nhận xét và bổ sung. Học sinh trả lời-Giáo viên kết hợp ghi bảng: Giáo viên hỏi: ?Như vậy cao nguyên thuộc miền núi hay đồng bằng? Được thể hiện trên bản đồ bằng màu sắc như thế nào? Giáo viên hướng dẫn, gợi mở để học sinh trả lời: Căn cứ vào độ cao thì cao nguyên thuộc miền núi-được thể hiện trên bản đồ bằng màu vàng. Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào màu sắc trên bản đồ chỉ và đọc tên các cao nguyên của nước ta (bản đồ tự nhiên Việt Nam: Cao nguyên Kon tum, Đắc lắc, Di linh, Mộc châu, Lâm viên,...) Để lồng ghép việc kiểm tra kiến thức bài cũ, giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi:?Độ cao tuyệt đối của cao nguyên thuộc loại núi gì trong bảng phân loại (núi thấp) Câu hỏi tiếp theo:? Các cao nguyên có giá trị gì về mặt kinh tế? (Giáo viên bổ sung thêm giá trị của các vùng chuyên canh cây công nghiệp: Cao sư, hồ tiêu,cà phê,...trên các cao nguyên ở nước ta) *Kết luận: Giáo viên đặt câu hỏi củng cố hoạt động 2:? Em hiểu gì về cao nguyên? Cao nguyên khác với bình nguyên ở điểm nào? c,Hoạt động 3:Đồi -Mục tiêu: Cho học sinh nắm đặc điểm của địa hình đồi ( trung du). Biết được một số vùng đồi trung du Việt Nam. -Phương pháp: Đàm thoại, trực quan. -Hình thức: Cá nhân. ở phần này giáo viên cho một học sinh đọc trong sach giáo khoa, cả lớp theo dõi đọc thầm – Hình thức hoạt động cá nhân này là giáo viên hướng cho các em cách độc lập suy nghĩ, nghiên cứu tìm hiểu nội dung kiến thức, rồi đặt câu hỏi để học sinh nêu đặc điểm của đồi. Giáo viên hỏi: Nét đặc biệt của địa hình dồi là gì? (địa hình chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên và bình nguyên (Đồng bằng)) ?Địa hình đồi có đặc điểm như thế nào? Học sinh trả lời, giáo viên kết hợp ghi bảng: -Đồi là địa hình nhô cao, có đỉnh tròn, sườn thoải có độ cao không quá 200m. Giáo viên cũng nên lưu ý học sinh: Đối với người ta chỉ căn cứ vào độ cao tương đối, mà không nói đến độ cao tuyệt đối. Giáo viên chỉ bản đồ một số vùng đồi trung du ở các tỉnh: Bắc giang, Thái nguyên, Phú thọ....Trên bản đồ tự nhiên Việt Nam và đặt câu hỏi: Trên bản đồ đồi được thể hiện bằng màu gì? (không quy định màu) Để học sinh nắm vững việc phân tích mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế giáo viên hỏi thêm: ?Địa hình đồi có giá trị kinh tế như thế nào? Giáo viên càn hướng dẫn, gợi mở để học sinh có thể tự nêu được giá trị kinh tế từ việc nắm được đặc điểm của địa hình đồi.(Thuận lợi trồng cây công nghiệp, kết hợp lâm nghiệp và chăn thả gia súc lớn) *Kết luận toàn: Giáo vien củng cố lại toàn bộ nội dung kiến thức của bài học bằng cách đặt câu hỏi tổng hợp: ?Nhắc lại khái niệm 3 loại địa hình: Cao nguyên, bình nguyên và đồi? Các loại địa hình trên có giá trị kinh tế khác nhau nhủ thế nào? Phần liên hệ thực tế, giáo viên đưa câu hỏi như sau: ?Địa phương nơi em ở có dạng địa hình nào? Đặc điểm của loại địa hình đó là gì? Bước 4: Đánh giá kết quả học tập. Để củng cố lại kiến thức, đáng giá kết quả nắm bài của học sinh. Sau khi đặt câu hỏi kết luận toàn bài giáo viên cho học sinh đọc “ Bài đọc thêm” ở cuối bài để bổ sung khái niệm về đồng bằng và đặt câu hỏi như sau: ?Bìhn nguyên có mấy loại? Tại sao gọi là bình nguyên bồi tụ? “Bài đọc thêm” nói về loại bình nguyên nào? Có thể sử dụng bài tập trắc nghiệm để kiểm tra một lần nữa việc nắm kiến thức của học sinh như sau: Đánh dấu đ/s vào các câu sau đây: +Bình nguyên có độ cao tuyệt đối 500m trở nên. +Bình nguyên thuận lợi trồng cây lương thực, thực phẩm. +Cao nguyên là dạng địa hình thấp, tương đối bằng phẳng. +Cao nguyên thuận lợi trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc. Khi đã nắm chắc nội dung bài học – học sinh xác định đựơc chính xác những câu đúng câu sai và từ bài tập này học sinh càng được khắc sâu thêm kiến thức của bài sau khi học. Rèn kĩ năng bản đồ giáo viên yêu cầu một hoặc hai học sinh nên xác định trên bản đồ Việt Nam một số cao nguyên, đồng bằng lớn ở nước ta. Bước 5: Hoạt động nối tiếp. -Hướng dẫn học sinh học ở nhà: Nhắc các em học kĩ bài, nắm trắc đặc điểm các dạng địe hình. Phân biêt được cụ thể các dạng địa hình đó. -Về nhà làm bài tập 1,2 sách giáo khoa. Giáo viên cho thêm bài tập liên hệ thực tế. ?Hãy kể tên các loại cây trồng ở dạng địa hình nơi địa phương em ở? -Chuẩn bị bài để tiết sau ôn tập. Việc hướng dẫn học sinh học tập ở nhà là một khâu quan trọng không thể coi nhẹ. Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh phương pháp học tập để hoàn thiện vững chắc bài học, đồng thời nghiên cứu ôn tập kiến thức cũ cho bài sau. Mặt khác giúp học sinh chủ động nghiên cứu bài học mới để đảm bảo hoàn thiện bài học trên lớp giờ sau. III.Kết quả. Trong quá trình nghiên cứu vận dụng trong thực tế việc thiết kế một bài soạn theo hướng tích cực học tập của học sinh đã thu được một kết quả cao trong mmột tiết học. -Học sinh tích cực làm việc với đồ dùng học tập và sách giáo khoa, đóng góp ý kiến xây dựng bài. -Tạo được hứng thú trong học tập, mọi thành viên trong lớp học đều cùng tham gia. -Rèn thói quen tự học và học hỏi lẫn nhau, vì vậy mà cùng một tình huống có thể nêu ra nhiều giải pháp. -Chống lại thói quen học thụ động, ỷ lại của một số học sinh, đảm bảo tất cả các đối tượng đều được làm việc. -Tăng cường học cá nhân, tăng thực hành vận dụng. Từ đó học sinh rèn được phương pháp làm việc đối lập, phát triển tích luỹ năng lực tư duy. -Hình thành cho học sinh tính kiên trì tìm hiểu, nghiên cứu, kết quả học tập được nâng cao. +Kết quả cụ thể. Cùng một nội dung bài học trong những năm học trước, học sinh chưa học chương trình thay sách giáo viên chưa vận dụng tích cực phương pháp đổi mới về giảng dạy. Sau khi học xong bài kiểm tra đánh giá thu được kết quả: Điểm 9:1 Điểm 7:8 Điểm 5:8 Điểm 3:3 Điểm 8:6 Điểm 6:6 Điểm 4:6 Điểm 2:2 Tổng số điểm đạt:29/40 -Đạt 72%. Năm học này học sinh học chương trình sách giáo khoa mới, giáo viên đầu tư thời gian, nghiên cứu bài để thiết kế tiết học theo phương pháp tích cực học tập của học sinh thu được kết quả: Điểm 10:3 Điểm 8:6 Điểm 6:7 Điểm 4:3 Điểm 9:5 Điểm 7:8 Điểm 5:9 Tổng số điểm trung bình và trên trung bình:38/40- Đạt 95%. IV.Kết luận. Như vậy qua thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng: muốn thiết kế thành công một bài soạn theo phương pháp tích cực học tập của học sinh, đạt được kết quả như trên trước hết giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian công phu. -Xác định mục tiêu bài học. -Xác định kiến thức trọng tâm cần khắc sâu của bài. -Lựa chọn nôi dung có vấn đề để suy nghĩ. -Nắm vững trình độ kiến thức tư duy của học sinh. -Xây dựng cho học sinh động lực học tập để phát triển phương pháp học tập tích cực. -Cần phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện,thiết bị dạy học phù hợp với nội dung bài học. -Khâu đánh giá kết quả học tập cuũng cần được thay đổi. Sau mỗi tiết học nên đặt câu hỏi khái quát nội dung bài học, hoặc câu hỏi khắc sâu kiến thức trọng tâm. Và đặc biệt cần thêm câu hỏi nâng cao để bồi dưỡng học sinh khá giỏi. Việc đổi mới phương pháp học tập tích cực của học sinh là quá trình lâu dài phải được thực hiện đồng bộ ở các cấp học, môn học. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên trong mỗi bài dạy, bài soạn được thiết kế sao cho phấn đấu trong mỗi tiết học học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận suy nghĩ nhiều hơn trong việc lĩnh hội nội dung kiến thứcbài học. Có như vậy hoạt đọng dạy và học trong nhà trường mới đáp ứng với thời kỳ đổi mới của đất nước, của cơ chế thị trường và của nền kinh tế tri thức hiện nay . Vinh Quang ngày 5/2/2003 Người viết: Nguyễn Thị Thoàn

File đính kèm:

  • docDia li 1Nguyen Thi Thoan.doc