Trong quá trình dạy học nói chung và trong dạy học môn Địa lý nói riêng, hầu hết các giáo viên đều thấy khó khăn trong khâu giảng dạy những kiến thức trừu tượng, những phần mà học sinh không thể hoặc không có điều kiện để quan sát trực tiếp. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, đặc biệt là sự ra đời của máy vi tính đã làm cho quá trình nhận thức của học sinh đơn giản hơn, thông qua những bài giảng điện tử mà giáo viên đã chuẩn bị. Việc sử dụng máy vi tính ngày nay không còn xa lạ với giáo viên, tuy nhiên để soạn giảng được một bài có ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng thành thạo về vi tính và biết về một số phần mềm để sử dụng trong quá trình giảng dạy.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng Microsoft Powerpoint và các phần mềm có thông tin về địa lý để thiết kế bài giảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng (Animation effect). Với các hiệu ứng này, thông tin trên slide sẽ được sinh động hơn, hấp dẫn và thu hút người theo dõi hơn. Tuy nhiên cái gì cũng có mặt thuận và mặt nghịch của nó, không nên quá lạm dụng vào các hiệu ứng hoạt hoạ này, tránh trường hợp người xem cảm thấy nhàm chán.
Để kích hoạt tính năng hoạt hoạ, mở mục chọn Slide shows |
Hộp thoại sau đây xuất hiện:
Muốn thiết lập hiệu ứng cho đối tượng thông tin nào, bạn phải chọn nó (checked) trên danh sách này.
Dùng công cụ Re- Order để điều chỉnh trình tự hiệu ứng của các đối tượng, dùng Play để xem trước những hiệu ứng đã cài đặt.
Nếu bài học cần các yếu tố kỹ thuật tạo hiệu ứng ra vào, hay hiệu ứng chạy theo đường, theo tuyến như hệ thống đường giao thông, tuyến đường bay, hướng gió,...thì ta sử dụng lớp Exit và Motion Paths, tuỳ theo ý đồ mà ta chọn từng hiệu ứng khác nhau.
Có thể chọn nhiều hiệu ứng hoạt hình khác nhau cho các đối tượng, bằng cách chọn lớp More Effects...
Đối với bộ Office 2003, chúng ta sẽ có nhiều lựa chọn hiệu ứng cho các đối tượng.
9. Trình diễn Slide
Có thể sử dụng các tính năng trình diễn slide để kiểm định kết quả. Có nhiều cách có thể mở đ−ợc tính năng này:
- Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối màn hình:
hoặc
- Mở mục chọn Slide Show | ;
hoặc
- Bấm phím F5 trên bàn phím.
Màn hình trình diễn slide hiện ra trên toàn bộ màn hình nh− sau:
Muốn chuyển đến slide tiếp theo trong khi trình diễn, bạn nhấn trái chuột hoặc nhấn phím Enter;
Muốn thoát khỏi màn hình trình diễn, để trở về màn hình thiết kế bấm phím ESC.
10. Ghi tệp trình diễn lên đĩa
Để ghi tệp trình diễn đang làm việc lên đĩa, có thể chọn một trong các cách sau:
- Mở mục chọn File | Save..;
hoặc
- Nhấn nút Save trên thanh công cụ Standard;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + S.
Hãy gõ tên tệp tin vào mục File name: rồi nhấn nút Save để kết thúc việc ghi tệp trình diễn.
Nếu tài liệu của bạn đã được ghi vào một tệp rồi, khi ra lệnh ghi dữ liệu, tất cả những sự thay đổi trên tài liệu sẽ được ghi lại lên đĩa.
11. Mở tệp trình diễn đ∙ tồn tại trên đĩa
Để mở một tệp trình diễn đã có sẵn trên đĩa, bạn có thể làm theo một trong các cách sau đâu:
- Mở mục chọn File | Open..;
- Nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl+O.
Hộp thoại Open xuất hiện:
Hãy tìm đến thư mục nơi chứa tệp trình diễn cần mở. Chọn tệp, cuối cùng nhấn nút để thực hiện mở tệp.
12. Thoát khỏi môi trường làm việc
Có nhiều cách để thoá khỏi môi tr−ờng làm việc Powerpoint:
- Mở mục chọn File | Exit;
hoặc
- Nhấn nút Close trên tiêu đề cửa sổ Powerpoint;
hoặc
- Nhấn tổ hợp phím tắt Alt + F4.
13. Kỹ thuật trình diễn
Trình diễn là quá trình thể hiện nội dung các slide đã thiết kế được trong tệp trình diễn lên toàn bộ màn hình. Có nhiều cách để thực hiện trình diễn các slides:
- Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối màn hình:
hoặc
- Mở mục chọn Slide Show | ;
hoặc
- Bấm phím F5 trên bàn phím.
Màn hình trình diễn xuất hiện. Với màn hình trình diễn này, bạn có thể làm được các công việc bằng cách nhấn chuột phải lên màn hình trình diễn, một mục chọn xuất hiện:
- Next- để chuyển đến trình diễn Slide tiếp theo (bạn có thể nhấn phím Enter hoặc bấm chuột trái để làm việc này);
- Previous- để chuyển đến slide vừa trình diễn kề trước (sử dụng trong trường hợp bạn muốn quay trở lại trình diễn slide trước đó);
- Go- để chuyển đến trình diễn một slide bất kỳ. Tiếp theo nếu bạn chọn Slide Navigator, một danh sách các slide được xếp theo thứ tự xuất hiện:
Hãy chọn slide cần trình diễn rồi nhấn Go To.
- Nếu chọn By title, một danh sách tiêu đề các slide xuất hiện cho phép bạn chọn slide cần chuyển đến trình diễn.
- Pointer options- cho phép chọn kiểu con trỏ chuột trên màn hình trình diễn.
14. In ấn
Việc in ấn trên Powerpoint gần giống như in trên word. Bạn phải định dạng trang in, rồi mới thực hiện in ấn.
Định dạng trang in
Để định dạng trang in, mở mục chọn File | Page setup, hộp thoại Page Setup xuất hiện:
- Hộp Slides and sized for: chọn khổ giấy in ra máy in;
- Mục Width và Height để nhập vào chiều rộng và chiều cao khổ giấy in (chỉ sử dụng mục này khi khổ giấy in của bạn không nằm trong danh sách Slides sized for:
- Mục Orientation để thiết lập hướng in: Portrait – in theo chiều dọc hoặc Landscape – in theo chiều ngang. Trong đó
- Slides - thiết lập hướng in dữ liệu trên các Slides;
- Notes, handout & outline - thiết lập hướng in cho phần chú thích đi kèm các slide
- Nhấn OK để đồng ý các thiết lập.
In ấn
Để in nội dung các slide ra máy in, bạn có thể thực hiện lệnh in theo 2 cách:
Cách 1: Mở mục chọn File | Print
Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + P
Hộp thoại Print xuất hiện:
- Mục Printer để chọn máy in sẽ in;
- Mục Print range- chọn phạm vi in:
- All- in toàn bộ các slide;
- Current slide- chỉ in slide hiện tại (đang chọn);
- Slides- để in một phạm vi các slide nào đó. Ví dụ: 1,3,5-12 – tức là sẽ in ra các slide 1, slide 3 và các slide từ 5 đến 12.
- Mục Print what- chọn nội dung cần in trên các slide:
- Slides- in nội dung các slide, mỗi slide sẽ in ra một trang giấy;
- Handouts- in nội dung các slide, có thể in nhiều slide lên trên cùng một trang giấy. Số slide đ−ợc in trên một trang giấy bạn có thể chọn ở mục Slides per page;
- Note page- chỉ in ra những thông tin chú thích các slide;
- Outline- chỉ in ra những thông tin chính (outline) trên các slide.
- Ô Copies- để chọn số bản in;
- Ngoài ra còn có một số các tuỳ chọn in nh− sau:
- - In theo các màu đã thiết kế trên slide;
- - tự động căn chỉnh nội dung in vừa khít với trang in;
- - in cả khung bao quanh mỗi slide (frame);
- - chỉ in màu đen trắng.
- Cuối cùng nhấn nút Print để thực hiện lệnh in.
15. Một số thuật ngữ tiếng Anh hay gặp phải khi sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint.
Tên thuật ngữ
Nghĩa
Background
Màu nền. Có thể là màu nền trang văn bản, màu nền của slide hoặc màu nền của một đối tượng nào đó
Border
Khung viền của trang văn bản hoặc các đường trên một bảng (Table)
Bullet
Dấu đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản
Case
Chữ viết in hoa
Chacracter
Ký tự
Choice
Chọn một lựa chọn nào đó. Ví dụ chọn menu File, tiếp theo chọn Open.
Collumn
Cột tài liệu
Color scheme
Gam màu. Có thể gồm rất nhiều màu sắc để tô cho tập hợp các đối tượng tương ứng. Ví dụ: tập hợp màu các đối tượng trên mỗi slide là một Color scheme
Copy
Thao tác sao chép nội dung thông tin đang được chọn vào bộ nhớ đệm Clipboard
Cut
Thao tác sao chép nội dung thông tin đang được chọn vào bộ nhớ đệm Clipboard đồng thời xoá bỏ các thông tin đang chọn
Document
Tài liệu, bao gồm toàn bộ các loại thông tin có trên cửa sổ Word đang soạn thảo.
Equation
Biểu thức toán học
Formating
Định dạng thông tin trên tài liệu
Line
Dòng văn bản; nghĩa khác là công cụ vẽ đường thẳng trên word
Master slide
Là một slide chính mà khi thay đổi định dạng các thông tin trên slide này, toàn bộ định dạng thông tin tương ứng trên tệp trình diễn đang mở sẽ tự động thay đổi theo nó.
Notes
Lời ghi chú. Hay được sử dụng ở cuối trang văn bản Word hoặc trên mỗi slide của Powerpoint cũng có thể có những lời ghi chú này
Numbering
Chỉ số đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản
Page
Trang văn vản
Page Footer
Tiêu đề cuối trang văn bản
Page Header
Tiêu đề đầu của trang văn bản
Page setup
Thao tác định dạng trang giấy để in ấn
Paragraph
Đoạn văn bản, mỗi khi kết thúc một dấu xuống dòng (Enter) sẽ tạo thành một đoạn văn bản.
Paste
Thao tác dán dữ liệu từ bộ nhỡ đệm ra vị trí đang chọn trên tài liệu
Picture
Tranh, ảnh trên máy tính
Presentation
Sự trình diễn (trình diễn báo cáo điện tử trong Powerpoint)
Print
Lệnh in
Print preview
Thao tác xem nội dung tài liệu trước khi in
Ruler
Thước kẻ trên màn hình làm việc Word, giúp đơn giản và trực quan trong các thao tác định dạng tài liệu
Save
Cất nội dung tài liệu đang mở lên tệp mới – nếu tài liệu này chưa cất lần nào; hoặc cất nội dung đang mở lên tệp chứa nó.
Save as
Cất nội dung tài liệu đang mở dưới một tên tệp khác
Select
Thao tác chọn các thông tin trên tài liệu (bôi đen văn bản chẳng hạn)
Shading
Thao tác tô màu nền cho bảng
Slide
Một bản trình diễn trong Powerpoint. Trên đó có thể chứa rất nhiều thông tin cần trình chiếu.
Symbol
Ký hiệu đặc biệt như: α β π θ â
Text
Văn bản, loại thông tin bao gồm các ký tự trên tài liệu
2.2. Vận dụng
Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và một số đoạn Video có nội dung Địa lý để thiết kế bài 7, sgk lớp 10,
Thực hành: hệ quả địa lý chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất.
Trong bài, tác giả có sử dụng 3 đoạn Video, sử dụng công cụ Draw để vẽ những phần trọng tâm của bài, đồng thời tác giả cũng sử dụng các hiệu ứng đặc biệt thể hiện các yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
phần biên soạn
III. Kết luận
Trong công tác giảng dạy hiện nay của giáo viên, đòi hỏi phải biết cách tiếp cận thông tin, phải biết chọn lọc thông tin, biên soạn chúng nhằm mục đích phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy của mình.
Đối với việc thiết kế bài giảng điện tử, ngoài yếu tố biết và sử dụng thành thạo máy vi tính thì người giáo viên phải biết tinh lọc kiến thức, tinh lọc các phần mềm để sử dụng một cách hợp lý.
Một điều vô cùng quan trọng trong công tác biên soạn và thiết kế bài giảng điện tử là giáo viên phải xác định được mục tiêu của từng bài học, điều này phụ thuộc hoàn toàn vào mục tiêu cụ thể từng mục, từng bài và từng chương; tuỳ thuộc vào từng đối tượng mà giáo viên đề ra những mục tiêu cụ thể và từng phương pháp nhất định.
Phải sử dụng kế hợp phương tiện thiết bị hiện đại và những phương pháp tích cực để nâng cao vai trò chủ động, sáng tạo của người học.
Tóm lại: Phương tiện thiết bị hiện đại chỉ là một phương tiện, bản thân nó không mang lại một giờ học thành công, mà một giờ học thành công hay không là do yếu tố con người quyết định, ở đây đề cao vai trò thiết kế và chỉ đạo của giáo viên để làm sao cho giờ học đạt mục đích đã đề ra.
mục lục
File đính kèm:
- dcm thay ditdot.doc