Đề tài Rèn kỹ năng đọc, phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý 7

Để trả lời cho vấn đề phát huy hết các kĩ năng chính của học sinh trong học tập môn Địa Lí, tôi đã đề cập đến những vấn đề khác nhau trong việc tổ chức công tác dạy học ở Trường THCS. Tôi luôn nghĩ rằng, không bao giờ dùng lại ở sự nghiên cứu mặt lý thuyết của vấn đề lý thuyết sư phạm chỉ có tác dụng thực sự khi nào nó được thực hiện trong nghệ thuật, kĩ năng và phương pháp của giáo viên và thúc đẩy nghệ thuật đó phát triển chính vì thế hệ thống các kĩ năng trong môn Địa lí nhằm phát huy tính tích cực học tập của học tập của học sinh, cần được mổi giáo viên nắm vững trong thực hành, luyện cho mình những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.

 

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6170 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Rèn kỹ năng đọc, phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hường đạt kết quả thấp cụ hể. Số HS tham gia kiểm tra Kết quả kiểm tra, khảo sát Giỏi Khá TB Yếu SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) 31 2 6,5 7 22,6 15 48,4 7 22,6 Việc rèn cho học sinh cách đọc và phân tích biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ là một trong những trọng tâm về thực hành địa lý 7. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả về kỹ năng đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa trong chương trình địa lý lớp 7 là một câu hỏi được rất nhiều giáo viên giảng dạy quan tâm. Đó cũng là vấn đề tôi đã trăn trở, suy nghĩ, thử nghiệm trong quá trình dạy học địa lý lớp 7. Do đó tôi xin chọn đề tài : “ rèn kỹ năng đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7”. Trong bài viết nhỏ này, tôi xin được đưa ra một số phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể mà tôi đã áp dụng thành công trong các tiết dạy Địa lý 7 trong những năm vừa qua. 2. Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ , lượng mưa. 2.1. Để rèn luyện kỹ năng đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa cho học sinh. Giáo viên dùng biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của một địa phương nào đó cho học sinh nhận thức được trên biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa phương qua hai yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. Biểu đồ gồm có hai trục tung hai bên và một trục hoành. ở các lớp trên, biểu đồ còn thêm yếu tố độ ẩm. Một trục tung có các vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C( oC); một trục tung có các vạch chia đều về lượng mưa, tính bằng mm. Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ tháng 1 đến tháng 12 bằng số hoặc chữ. Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong màu đỏ nối liền các tháng trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được thể hiện bằng hình cột ( hoặc đường cong màu xanh nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm) ( Hình dưới là minh hoạ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình ở Pớt - Australia) Qua chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được diễn biến khí hậu của địa phương đó như thế nào? 2.2. Phương pháp đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ , lượng mưa Cần đọc lần lượt đường cong biểu diễn nhiệt độ và các cột lượng mưa trong năm để biết thông tin về khí hậu nơi đó. * Đọc đường nhiệt độ cần khai thác: + Nhiệt độ tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất + Chênh lệch nhiệt độ ( biên độ nhiệt) ? Nhiệt độ trung bình năm? + Qua đó biết đặc điểm chế độ nhiệt thuộc kiểu khí hậu nào. * Đọc cột lượng mưa cần khai thác các thông tin sau: + Mưa nhiều tháng nào? ít tháng nào? + Mưa nhiều mùa nào? ít mùa nào? + Sự phân bố mưa như thế nào? mưa đều quanh năm hay tập trung theo mùa? + Tổng lượng mưa cả năm Các thông tin trên cho biết đặc điểm chế độ mưa của địa phương thuộc kiểu khí hậu nào? Ví dụ: Mưa vào thu đông: Khí hậu Địa Trung Hải Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm: Môi trường xích đạo ẩm Mưa tập trung một mùa, nhiệt độ lớn hơn 22oC, thời kỳ khô hạn dài: Môi trường nhiệt đới Mùa đông ấm, hè mát, mưa quanh năm và mưa nhiều vào thu đông: Môi trường ôn đới hải dương. Mùa đông rét, hè mát, mưa nhiều vào hè: Ôn đới lục địa Mưa ít, nhiệt độ cao quanh năm, đông lạnh: Môi trường hoang mạc. So sánh và phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa để tìm ra tính chất khí hậu của địa phương. Đây là vấn đề rất quan trọng, vì chỉ khi nào cả hai biểu đồ này thể hiện đúng các đặc trưng của một kiểu khí hậu nào đó ta mới biết địa phương đó thuộc kiểu khí hậu nào ( tuy nhiên có thể có chung đặc điểm về chế độ nhiệt ẩm của khí hậu nhiệt đới nhưng các mùa khác nhau) 3. Bài tập và các kĩ năng giải quyết biểu đồ có hiệu quả . Ví dụ 1: Bài tập thực hành số 2 trang 40: Có ba biểu đồ nhiệt dộ và lượng mưa, chọn biểu đồ phù hợp với ảnh Xavan kèm theo: Giáo viên yêu cầu hoc sinh quan sát và đọc, phấn tích theo các nội dung sau: + Yêu cầu học sinh xem ảnh Xavan ; xác định môi trường của ảnh ( Đây là môi trường nhiệt đới) + Nhắc lại đặc điểm của môi trường nhiệt đới: Nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa, có hai lần nhiệt độ lên cao. + Đọc biểu đồ: Biểu đồ A: Nóng quanh năm, lúc nào cũng có mưa -> không đúng Biểu đồ B: Nóng quanh năm, hai lần nhiệt độ tăng cao, mưa theo mùa, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 > 160mm, thời kì khô ba tháng không mưa đó là môi trường nhiệt đới. Biểu đồ C: nóng quanh năm, hai lần nhiệt tăng, mưa theo mùa. Tháng mưa lớn nhất là tháng 8: 40mm, thời kỳ khô hạn không mưa đó là môi trường nhiệt đới. Vậy xác định biểu đồ B hay C phù hợp với ảnh Xavan ? Tại sao? Ta thấy biểu đồ B mưa nhiều, thời kì khô hạn ngắn hơn C, lượng mưa nhiều hơn, phù hợp với xavan có nhiều cây cao hơn là C. Do đó biểu đồ B phù hợp với Xavan trong bài. Ví dụ 2. Ba biểu đồ lượng mưa trang 44 SGK Ôn đới Hải dương Ôn đới hải dương Để có được kết luận chung về khí hậu ôn đới hải dương, ôn đới lục địa và Địa Trung Hải thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát và đọc 3 biểu đồ trên điền số liệu vào bảng sau: Biểu đồ khí hậu Nhiệt độ ( oC) Lượng mưa ( mm) Kết luận chung Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Ôn đới hải dương ( Brét - 48oB) 6 16 133 62 Hè mát, đông ấm mưa quanh năm, nhiều vào mùa thu, đông. Ôn đới lục địa ( Matxcơva- 56oB) 10 19 31 74 Đông rét, hè mát, mưa nhiều. Địa Trung Hải ( Athen - 41oB) 10 28 69 9 Hè nóng, mưa ít. Đông mát, mưa nhiều. Ví dụ 3: Bài tập 4 trang 22 Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của vùng nhiệt đới cho biết thuộc bán cầu nào, tại sao? Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc từng biểu đồ theo các nội dung sau: *Biểu đồ A: + Đường biểu diễn nhiệt độ thay đôi như thế nào ? (hai lần tăng cao trong năm) + Nhiệt độ các tháng lớn hơn 20oC ? + Mưa tập trung vào thời gian nào? ( Tháng 5 – tháng 10) Với đặc điểm trên khí hậu thuộc nữa cầu nào? Kết luận: Khí hậu thuộc Bắc bán cầu * Biểu đồ B: Hướng dẫn học sinh đọc phân tích rút ra các nội dung: + Nhiệt độ các tháng lớn hơn 20OC + Biên độ nhiệt năm lớn hơn 15oC + 6 tháng khô, mùa mưa từ tháng 11 – tháng 3 năm sau. Kết luận: Trái ngược A; Vậy khí hậu thuộc Nam bán cầu. 4. Kết quả của đề tài được áp dụng Với phương pháp rèn luyện kỳ năng đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa cho học sinh lớp 7 như đã trình bày ở trên. Tôi đã tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Trong các giờ thực hành học sinh tự giác tìm tòi kiến thức được thể hiện trên biểu đồ với sự định hướng của giáo viên. Các tiết học trở nên sôi nổi tránh được sự nhàm chán, học sinh tích cực hơn trong học tập. Đại bộ phận học sinh cuối năm học đã có những kỹ năng cơ bản về đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ - lượng mưa của bất kỳ một vùng, một khu vực địa lý nào. Kết quả kiểm tra kỷ năng đọc và phân tích biểu đồ đã có sự chuyển biến mạnh mẻ so với ban đầu. Cụ thể Số HS tham gia kiểm tra Kết quả kiểm tra, khảo sát Giỏi Khá TB Yếu SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) 31 4 12,9 13 41,9 12 38,7 2 6,5 5. Bài học kinh nghiệm Quá trình hướng dẫn học sinh phương pháp đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa cũng như các loại biểu đồ, bản đồ khác bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau 5.1. Đối với giáo viên. - Phải có sự đầu tư về: nội dung bài dạy, chuẩn bị đầy đủ các biểu đồ phù hợp với bài dạy, biểu đồ đẹp, rõ ràng, chính xác, dễ đọc. - Trong dạy học phải chú trọng củng cố và rèn luyện kỹ năng cho học sinh về đọc, phân tích, nhận xét.... - Phải chú ý đến tất cả các đối tượng trong lớp học tránh tình trạng chỉ chú ý đến hoạt động một bộ phận nhỏ học sinh khá giỏi mà lảng quên các đối tượng khác. - Cần chú ý cho các đối trượng trung bình và yếu được phát biểu ý kiến của mình còn các đối tượng khá giỏi chỉ gọi bổ sung, hoàn thiện kiến thức khi cần thiết. 5.2. Đối với học sinh - Phải có đầy đủ phương tiện học tập, sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ....và các nội dung liên quan đến bài học. - Phải chủ động, tích cực, tự giác trong học tập - Nắm chắc phương pháp cách đọc và phân tích biểu đồ theo sự hướng dẫn của giáo viên. - Biết hợp tác nhóm để cùng nhau tìm ra kiến thức mới. 6. Kết luận Như vậy dạy Địa Lí không chỉ cung cấp thông tin một chiều mà phải biết phối hợp, sử dụng nhiều phương pháp, nhiều con đường để cho học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức. Qua thực tế giảng dạy và kết quả thu được, bản thân tôi thấy việc rèn luyện cho học sinh đọc và phân tích biểu đồ thực sự rất cần thiết và không thể thiếu trong quá trình giảng dạy địa lý. Học sinh có kỹ năng đọc và phân tích biểu đồ là một trong những nhân tố góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn và chất lượng học tập của học sinh. Mong rằng với những suy nghĩ của bản thân tôi nói trên sẽ được sự đóng góp ý kiến chân thành của các đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cho những năm học tiếp theo. Ba Lòng, ngày 25 tháng 1 năm 2010 Xác nhận của HĐKH Người viết GV: Hồ Văn Hiển vi. tài liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực - Tác giả: Đặng Văn Đức - Nguyễn Thu Hắng. NXB Đại học sư phạm Hà Nội. - Lí luận dạy học Địa lí (phần đại cương) - Tác giả: Đặng Văn Đức Giáo trình CĐSP, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. - Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - NXB Giáo Dục. - Sách giáo khoa Địa lí 7 - Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. - Tạp chí tự học và dạy học số 21- Nhà xuất bản trẻ. - Một số phương pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở trường THCS (nhà xuất bản giáo dục). Mục lục Trang Lời nói đầu 1 i. lí do chọn đề tài 2 ii. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 2 iii. Mục đích nghiên cứu và cơ sở lí luận 3 1. Mục đích nghiên cứu. 3 2. Cơ sở lí luận 3 iv. Phương pháp nhiên cứu. 4 v. nội dung nghiên cứu. 4 1. Thực trạng của vấn đề đặt ra. 4 2. Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa. 5 3. Bài tập và các kĩ năng giải quyết biểu đồ có hiệu quả. 7 4. Kết quả của đề tài được áp dụng. 10 5. Bài học kinh nghiệm. 10 6. Kết luận. 11 vi. Tài liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. 12

File đính kèm:

  • docskkn(1).doc