Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí quan trọng, vì:
Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác ở tiểu học và học tập tiếp môn toán ở Trung học
20 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Rèn kỹ năng chia cho học sinh học trung bình, yếu môn toán lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
con với các phép tính còn lại.
Giáo viên sửa sai và uốn nắn học sinh kịp thời: Em nào thực hiện sai yêu cầu thực hiện lại.
20 5 42 7 40 7 36 7 35 7
20 4 42 6 35 5(dư 5) 35 5(dư 1) 35 5
5 1 0
Khi học sinh đã làm thành thạo các bài tập dạng trên, nắm vững các thao tác thực hiện phép chia. Giáo viên cho học sinh vận dụng với các bài tập có số bị chia lớn hơn.
Ví dụ 48 4
Gợi ý: Phép tính này có mấy lượt chia? (2 lượt).
Mỗi lượt chia thực hiện mấy bước tính? (3 bước: Chia- nhân- trừ).
Bắt đầu từ số nào chia?
Hướng dẫn học sinh thực hiện:
48 4 Lượt 1: 4 chia 4 được 1, viết 1
4 12 1 nhân 4 được 4.
08 4 trừ 4 bằng 0.
8 Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 4 được 2, viết 2.
0 2 nhân 4 được 8.
8 trừ 8 bằng 0.
Vậy thương là 12.
Cho học sinh vận dụng các bài cùng dạng:
55 : 5 =
46 : 2 =
488 : 4 =
55 5 46 2 488 4
05 11 06 23 08 122
0 0 08
Ví dụ 2: 98 : 3 0
Đặt tính:
Tính:
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện:
98 3 Lượt 1: 9 chia 3 được 3, viết 3
9 32 3 nhân 3 được 9.
08 9 trừ 9 bằng 0.
6 Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 3 được 2, viết 2.
2 2 nhân 3 được 6.
8 trừ 6 bằng 2.
Vậy thương là 32,số dư là 2.
Học sinh làm các bài cùng dạng:
57 : 5 968 : 2 8845 : 4
57 5 968 2 8845 4
07 11(dư 2) 16 434 08 2211(dư 1)
2 08 04
0 05
1
Ví dụ 3: 72 : 9 79 : 9 647 : 3
72 9 79 9 647 3
72 8 72 8 (dư 7) 04 215(dư 2)
0 7 17
2
Với dạng bài tập thương có chữ 0, giáo viên cũng đi từ phép chia đơn giản, từ số bị chia có 2 chữ số đến số bị chia có 3, 4, 5 chữ số.
Cho học sinh nhắc lại: 0 chia cho số nào cũng bằng 0.
0 nhân số nào cũng bằng 0.
Ví dụ:
0 : 9 = 0
1 : 9 = 0 (dư 1).
4 : 9 = 0 (dư 4).
7 : 9 = 0 (dư 7).
8 : 9 = 0 (dư 8).
5 : 7 = 0 (dư 5).
6 : 8 = 0 (dư 6).
Hướng dẫn học sinh vận dụng vào bài tập:
62 : 3 = 816 : 4 = 9182 : 9 =
62 3 816 4 9182 9
02 20(dư 2) 016 208 018 1020 (dư 2)
0 0 02
2 0
2
GIAI ĐOẠN 2
DẠY 18 TIẾT PHÉP CHIA LỚP 4.
* Giải pháp 1: Dạy chia cho số 1 chữ số, 2 chữ số, 3 chữ số dựa trên:
+ Kế thừa: Học sinh biết cách đặt phép tính, cách thực hiện phép tính.
+ Cách dạy: Cho học sinh thực hành, luyện tập là cơ bản.
Cụ thể: Giáo viên đưa bài tính: Ví dụ: 128472 : 6 = ?
Đây là phép chia số mấy chữ số cho số có mấy chữ số ?
* Số bị chia có số 6 chữ số.
* Số chia là số có 1 chữ số.
Để tìm thương ta làm như thế nào?
* Đặt tính.
* Chia theo thứ tự tính để tìm thương.
Em hãy thực hiện tính để tìm thương.
128472 6 Học sinh nêu kết quả, cách thực hiện.
08 21412 Lượt 1: 12 chia 6 được 2, viết 2
24 2 nhân 6 được 12.
07 12 trừ 12 bằng 0.
12 Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 6 được 1, viết.
0 1 nhân 6 được 6.
8 trừ 6 bằng 2, viết 2.
Lượt 3: Hạ 4, dược 24 chia 6 được 4, viết 4.
4 nhân 6 được 24.
24 trừ 24 bằng 0.
Lượt 4: Hạ 7, 7 chia 6 được 1, viết 1.
1 nhân 6 được 6.
7 trừ 6 bằng 1, viết 1.
Lượt 5: Hạ 2, được 12 chia 6 được 2, viết 2.
2 nhân 6 được 12.
12 trừ 12 bằng 0.
Vậy thương là 21412.
Học sinh thực hiện tương tự:
Ví dụ: 475908 : 5
Đặt tính
Chia theo thứ tự trái sang phải.
475908 5
95181(dư 3)
09
40
08
3
Gợi ý học sinh phân tích: Ở lượt lấy là 9 không lấy 8 nếu chọn thương là 8 thì số dư lớn hơn số chia; nếu lấy thương lớn hơn 9 thì số chia lớn hơn số bị chia. Học sinh tiếp tục chia đến hết.
=> Chia hết là trường hợp chia có số dư là mấy? (bằng 0).
Số dư lớn nhất có thể có được trong phép chia khi số dư bằng mấy? (Bằng số chia trừ đi 1).
Ở phép chia trên ta đọc như thế nào khi giáo viên viết:
475908 = 95181 x 5 + 3
Đa số học sinh đọc như sau:
475908 chia cho 5 95181 được 5 dư 3.
Giáo viên cho học sinh nhận diện lại tên gọi từ phép chia và đọc:
475908 chia 5 được 95181 dư 3.
Ví dụ:
23576 56 Thử chọn thương:
117 421 Lượt 1: Lấy 235 chia 56 được 4, viết 4.
56 56 nhân 4 được 224.
0 235 trừ 224 bằng 11.
Lượt 2: Hạ 7, được 117 chia 56 được 2 dư 5.
Hạ 6, được 56 chia 56 được 1.
1 nhân 56 bằng 56; 56 trừ 56 bằng 0, viết 0.
Ví dụ 3: 9060 : 453
Nhận dạng? Số bị chia là số có 4 chữ số.
Số chia là số có 3 chữ số.
Cách thực hiện?
+ Đặt tính
+ Chia theo thứ tự từ trái sang phải.
+ Cách tìm thương? Làm phép thử chọn.
Cách nhẩm: 9 chia 4 được 2…Thử thương là 2 ; 2 nhân 453 bằng 906; 906 trừ 906 bằng 0, viết 0; hạ 0, 0 chia 453 bằng 0, viết 0….
9060 453
00 20
0
Giáo viên cho học sinh thực hiện chia nhiều bài, luyện kĩ cách tìm thương vì số chia càng lớn việc thử chọn tìm thương càng khó hơn.
Giải pháp 2.Vận dụng vào thực tiễn.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh, giáo viên phải kiên trì, đi từng dạng bài tập. Với mỗi dạng, giáo viên hướng dẫn thật kĩ. Sau khi làm thành thạo thì cho học sinh áp dụng làm nhiều bài tập với từng dạng đó. Khi đã nắm vững kĩ năng, thao tác từng bước tính thì hướng dẫn học sinh thực hiện bước tính trừ nhẩm để phép tính được trình bày ở dạng ngắn gọn hơn.
Sau mỗi bài toán, khi tìm được kết quả phép tính, giáo viên nên tập cho học sinh thử lại kết quả: Lấy thương nhân số chia, cộng số dư (nếu có), nếu cho kết quả bằng số bị chia thì phép chia đó đúng…
Ngoài ra việc tổ chức “ Trò chơi” trong quá trình học tập cũng chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong việc củng cố các lượt chia, cách viết đúng.
Ví dụ:
Bài 1: Khoanh vào đáp án em cho là đúng nhất của mỗi lượt chia sau và giải thích.
8469 : 241= ?
Lượt 1: A. 846 : 241 = 3 dư 113
B. 846 : 241 = 3 dư 123
C. 846 : 241 = 3 dư 122
Lượt 2: Hạ 9; 1239 : 241
A. 1239 : 241 = 5 dư 34
B. 1239 : 241 = 4 dư 275
C. 1239 : 241 = 5 dư 43
Bài 2: Khoanh vào đáp án em cho là đúng nhất và giải thích.
83120 : 92 =?
A. 83120 : 92 = 93 (dư 44).
B. 83120 : 92 = 903 (dư 40).
C. 83120 : 92 = 903 (dư 44)
Qua các (Trò chơi) cho thấy học sinh rất hứng thú mỗi khi giáo viên tổ chức xen kẻ trong các tiết học nhất là trò chơi mang tính toán học như trên.
* Với những giai đoan thực hiện và từng giải pháp thực hiện cụ thể lớp tôi phụ trách dạy đã đạt được một số kết quả nhất định.
IV. Kết quả nghiên cứu
Trên đây tôi đã trình bày một số thủ thuật của mình khi hướng dẫn học sinh lớp 4 thực hiện tính chia (với đối tượng học sinh trung bình, yếu). Với cách làm này chất lượng môn toán của lớp tôi giảng dạy đã được nâng cao lên rõ rệt. Nhiều em từ chỗ chưa chia được đã thực hiện phép chia một cách thành thạo, chắc chắn:... T.H.T, N.Q.T, N.T.L, Đ.C.H, ... .
Cuối HKI, của năm học: 20... – 20... đạt được:
* Đặt tính rồi tính kết quả:
579 : 36
4674 : 82
301849 : 7
81350 : 187
Mỗi bài tính đúng 2,5 điểm.
Kết quả thu được như sau:
Tổng số bài
Đúng 4 bài
Sai 1 bài
Sai 2 bài
Sai 3 bài
Sai 4 bài
30
23
4
2
1
0
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Đối với giáo viên khi nhận lớp cần nắm rõ đối tượng học sinh và trao đổi với giáo viên phụ trách của năm học trước để biết được mức độ nhận thức, tiếp thu kiến thức của từng em học sinh.
Khi đã xác định được đối tượng học sinh cần phải xây dựng kế hoạch giảng dạy cho phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Khi dạy cần có sự chuẩn bị chu đáo các phương tiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
Giáo viên xác định rõ mục đích yêu cầu của bài dạy,chuẩn bị đồ dùng dạy học...
Lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người tổ chức hướng dẫn, mọi học sinh đều được tham gia một cách tích cực vào quá trình hoạt động học. Giáo viên cần phối hợp các phương pháp linh hoạt, uyển chuyển, khéo léo để giờ học được nhẹ nhàng, thoải mái, kích thích tinh thần học tập của học sinh.
Giúp học sinh vận dụng phương thức chung để giải những bài toán cùng loại và lĩnh hội được hệ thống các kiến thức vào thực tiễn.
Giáo viên phải có kĩ thuật sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học Toán.
Hướng hẫn học sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới.
Hướng dẫn học sinh thực hành,hình thành và rèn luyện năng trong khi học Toán.
Đặc biệt khi rèn kỹ năng chia cho học sinh trung bình, yếu cần tập trung vào các yêu cầu sau:
- Yêu cầu học sinh thuộc bảng nhân, chia trong bảng.
- Nắm vững một số tính chất cơ bản của phép nhân, phép chia, tính chất giao hoán, nhân với 1, nhân với 0, 0 chia cho một số bất kỳ, phép chia mà chữ số cuối của số bị chia và số chia là 0,…
- Hướng dẫn học sinh thực hiện tính chia theo từng dạng từ dễ đến khó (Từ số bị chia có 1 chữ số đến 2, 3, 4, 5, 6 chữ số; số chia từ 1, 2, 3 chữ số).
- Kiểm tra, thử lại kết quả.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi luôn có kế hoạch:“Muốn đầu tư cho chất lượng mũi nhọn thì trước hết phải nâng cao chất lượng đại trà.”Từ những biện pháp và bài học kinh nghiệm Tôi có kết luận như sau.
PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Dạy-học Toán cần nắm vững những cơ sở lí luận và phương pháp luận của nó chỉ như vậy giáo viên mới hiểu được ý đồ lựa chọn nội dung cụ thể ở các bài, của tác giả Sách giáo khoa cũng như quy trình và phương pháp học từng bài trong Sách giáo khoa,Chuẩn kiến thức kĩ năng, .....Từ đó tổ chức,hướng dẫn và điều khiển tốt mọi hoạt động của mình,của học sinh, tạo ra chất lượng và hiệu quả giáo dục cao.
Muốn làm được như vậy giáo viên phải được trang bị những tri thức về phương pháp dạy học tích cực và tạo được điều kiện để các em hoàn thành những kĩ năng cần thiết của phương pháp dạy học này.Tuỳ từng bài mà giáo viên lựa chọn áp dụng những biện pháp phù hợp để làm thế nào cho giờ học Toán đạt kết quả cao nhất.
Như vậy giáo viên luôn tự bồi dưỡng, học hỏi đồng nghiệp,tự trau dồi kiến thức của mình để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu kĩ tài liệu hướng dẫn, sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng,...
II. Kiến nghị
Qua đây, tôi cũng mong muốn đề nghị các cấp giáo dục ngoài việc tổ chức những chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi. Nên tổ chức các chuyên đề, những buổi nói chuyện, giao lưu về những kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ học sinh đối tượng yếu, trung bình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Với điều kiện thời gian, khả năng còn hạn chế, chắc rằng những gì tôi đã trình bày ở trên còn nhiều thiếu sót, mong được đồng nghiệp góp ý.
…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết
File đính kèm:
- 04SKKN.doc