Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học đọc, học viết. Biết đọc, biết viết thì cả một thế giới mới rộng lớn mênh mông sẽ mở ra trước mắt các em.
Học chữ chính là công việc đầu tiên khi các em đến trường. Vì vậy dạy chữ chính là dạy người.
16 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Rèn chữ viết cho học sinh lớp I để nâng cao chất lượng “vở sạch chữ đẹp”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐT qui định đối với lớp 1) bằng bút chì, bút mực. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần có ý thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng học tập thiết yếu sau:
Bảng con, phấn trắng (hoặc bút dạ), khăn lau.
Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng, đều đặn (thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn trắng có chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Bút dạ viết trên bảng phoóc trắng có dòng kẻ, cầm vừa tay, đầu viết nhỏ, ra mực đều mới viết được dễ dàng. Khăn lau sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa không ảnh hưởng đến chữ viết.
Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên nhanh chóng nắm được những thông tin phản hồi trong quá trình dạy học để kịp thời xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đúng qui định:
+ Bảng con có dòng kẻ đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết có độ dài vừa phải.
+ Khăn lau sạch.
Sử dụng bảng con hợp lí và đảm bảo vệ sinh:
+ Ngồi viết đúng tư thế.
+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.
+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ bảng ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.
+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
Vở tập viết, bút chì, bút mực:
Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, không để quăn góc hoặc giây bẩn. Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì không nhọn quá hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây đòi hỏi học sinh hoàn toàn sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nhọn đầu viết được nét thanh nét đậm. Từ khi loại bút bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bút chấm mực, việc học tập viết của học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giây mực…) song chất lượng chữ viết có phần giảm sút.
4.5. Thực hiện đúng qui định khi viết chữ:
* Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang viết không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái (tham khảo hình vẽ minh hoạ ở trang 2, vở Tập viết 1 – tập 1)
* Cách cầm bút: Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi viết, dùng ba ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại, thoải mái.
* Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ. Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vuông 90 độ. Như vậy, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở).
* Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập viết; viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc viết chòi ra mép vở không có dòng kẻ li; khi viết sai chữ, không được tẩy xoá mà cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
5/ Đổi mới phương pháp dạy học:
Muốn cải tiến quy trình dạy tập viết, điều không thể thiếu được là phải đổi mới phương pháp dạy học, tiết tập viết càng cần phải tạo điều kiện để học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức (tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ), tự giác luyện tập và rút kinh nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Có thể thực hiện những yêu cầu trên theo quy trình tiết tập viết như sau:
(A) Kiểm tra (hoặc nhận xét bài cũ)
- Kiểm tra học sinh viết bảng con (1 - 2 em viết bảng lớp) chữ cái và từ ứng dụng ngắn gọn ở bài trước. Giáo viên hướng dẫn chữa bài trên bảng (dùng phấn màu sửa chữ viết sai hoặc chưa đúng mẫu), sau đó gợi ý để học sinh tự sửa chữ đã viết trên bảng con và giơ bảng cho giáo viên kiểm tra, uốn nắn thêm (chú ý động viên kịp thời những học sinh viết đẹp).
(B) Bài mới:
1- Giới thiệu bài: - Nêu nội dung và yêu cầu tiết dạy.
- Bài số:……..
Chữ mẫu - Từ ứng dụng
2- Hướng dẫn học sinh viết chữ:
- Giáo viên đưa chữ mẫu cho học sinh quan sát.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận biết, so sánh: Chữ gì? Gồm mấy nét? Nét nào đã học, giống chữ nào đã học, phần nào khác?… (Có thể cho học sinh chỉ vào chữ mẫu trên bảng)
- Giáo viên hướng dẫn quy trình viết chữ:
+ Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sát.
+ Viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh theo dõi (ghi nhớ thứ tự các nét).
+ Viết mẫu trên dòng kẻ ở bảng lớp (hoặc trên bảng con) để học sinh nắm vững quy trình viết chữ caí. Giáo viên viết mẫu sau đó dùng que chỉ lại để mô tả quy trình.
- Học sinh tập viết trên bảng con, giơ bảng để giáo viên kiểm tra uốn nắn, nhận xét kết quả (chú ý về hình dáng, quy trình).
3- Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng:
- Giáo viên giới thiệu nội dung viết ứng dụng và viết nội dung từ ứng dụng; sau đó gợi ý học sinh hiểu ý nghĩa từ ứng dụng sẽ viết.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng dụng (chú ý đến các điểm quan trọng: độ cao các chữ cái, quy trình viết liền mạch - nối chữ, khoảng cách giữa các chữ cái, đặt dấu ghi thanh…).
- Giáo viên viết mẫu minh họa cách nối chữ (do giáo viên xác định trọng tâm ở bài dạy), học sinh theo dõi.
- Học sinh tập viết theo trọng tâm nối chữ do giáo viên chọn (chữ ghi tiếng - từ có thao tác nối). Giáo viên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xét.
4- Học sinh thực hành luyện viết trong giờ tập viết:
- Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung luyện viết trong vở (viết chữ gì? viết mấy dòng? cần lưu ý về điểm đặt bút ra sao? viết từ ứng dụng mấy dòng? cần lưu ý về cách nối chữ và đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ra sao?…)
- Học sinh luyện viết trong vở. Giáo viên theo dõi uốn nắn về cả cách viết và tư thế ngồi viết (chú ý giúp đỡ học sinh yếu kém).
5- Chấm bài tập viết của học sinh:
- Giáo viên chấm bài cho học sinh đã viết xong ở lớp (số còn lại thu về nhà chấm).
- Nhận xét kết quả chấm bài, khen ngợi những bài đạt kết quả tốt. Nếu bài học dài, giáo viên có thể chọn dạy một nội dung tiêu biểu và học sinh luyện tập theo nội dung tương ứng.
Kết quả cụ thể:
Xếp loại
Giai đoạn
A
B
C
Đầu năm
66%
34%
0
Giữa học kỳ I
75%
25%
0
Cuối học kỳ I
80%
20%
0
Giữa học kỳ II
92%
8%
0
Cuối năm
Trong hội thi viết chữ đẹp đầu xuân em Linh Đan đạt giải nhỡ, em Thu Hà,Thỳy Quỳnh đạt giải 3, Hồng Long,Huy Hoàng, Hà Vi đạt giải khuyến khích.
III/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Qua một thời gian áp dụng, tôi thấy học sinh lớp có những chuyển biến rõ rệt về chữ viết. Viết nắn nót, cẩn thận đã thành thói quen của học sinh. Các em luôn tự giác trong học tập, sách vở luôn giữ sạch đẹp. Phong trào “vở sạch - chữ đẹp” của lớp luôn được Ban thi đua đánh giá cao. Vở viết của học sinh đảm bảo chất lượng, chữ viết đúng mẫu, tốc độ viết đúng quy định. Bản thân giáo viên khi dạy cũng thấy hứng thú, say sưa nâng cao chất lượng giờ dạy tốt hơn.
Tuy vậy trong quá trình dạy học sinh tôi nhận thấy còn một vài bất cập sau đây:
-Nên điều chỉnh lại nội dung vở tập viết sao cho phù hợp với chương trình mà bộ giáo dục quy định.(Học kì 2)
-Nâng cao chất lượng vở tập viết( giấy quá mỏng, học sinh viết bị nhòe nên các em phải viết bút bi…)
-Vở tập viết nên in trên giấy vở ô li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở tập viết chỉ có dòng kẻ ngang)
-Học sinh lớp 1 chưa ứơc lượng được khoảng cách giữa các chữ vậy nên có dấu chấm điểm đặt bút như vở của học sinh lớp 2.
- Cần có quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chính tả.Chỉ nên cho học sinh viết cỡ chữ nhỡ hết học kì I, học kì II nên cho các em chuyển viết chữ nhỏ và tô chữ hoa từ tuần 19. (Hiện nay học sinh viết cỡ chữ nhỡ đến hết tuần 24, tuần 25 chuyển ngay sang viết chữ nhỏ. nên nhiều học sinh còn lúng túng, chữ viết xấu do các em ít có thời gian viết chữ nhỏ trước khi chuyển sang phần viết chính tả.)
-Hiện nay có vở ô li có mẫu chữ sẵn rất phù hợp với yêu cầu rèn chữ viết cho học sinh nhưng cần cải tiến thêm:nên có 3-4 dòng chữ để học sinh tô sau đó các em viết tiếp xuống dưới.( đối với chữ nhỏ việc làm này sẽ rất hiệu quả vì các em sẽ xác định được rõ độ rộng, hẹp, độ cao của từng chữ.)
Tuy vậy trong quá trình dạy học sinh tôi nhận thấy còn một vài bất cập sau đây:
-Nên điều chỉnh lại nội dung vở tập viết sao cho phù hợp với chương trình mà bộ giáo dục quy định.(Học kì 2)
-Nâng cao chất lượng vở tập viết( giấy quá mỏng, học sinh viết bị nhòe nên các em phải viết bút bi…)
-Vở tập viết nên in trên giấy vở ô li để học sinh viết chuẩn hơn (hiện nay vở tập viết chỉ có dòng kẻ ngang)
-Học sinh lớp 1 chưa ứơc lượng được khoảng cách giữa các chữ vậy nên có dấu chấm điểm đặt bút như vở của học sinh lớp 2.
- Cần có quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chính tả.Chỉ nên cho học sinh viết cỡ chữ nhỡ hết học kì I, học kì II nên cho các em chuyển viết chữ nhỏ và tô chữ hoa từ tuần 19. (Hiện nay học sinh viết cỡ chữ nhỡ đến hết tuần 24, tuần 25 chuyển ngay sang viết chữ nhỏ. nên nhiều học sinh còn lúng túng, chữ viết xấu do các em ít có thời gian viết chữ nhỏ trước khi chuyển sang phần viết chính tả.)
-Hiện nay có vở ô li có mẫu chữ sẵn rất phù hợp với yêu cầu rèn chữ viết cho học sinh nhưng cần cải tiến thêm:nên có 3-4 dòng chữ để học sinh tô sau đó các em viết tiếp xuống dưới.( đối với chữ nhỏ việc làm này sẽ rất hiệu quả vì các em sẽ xác định được rõ độ rộng, hẹp, độ cao của từng chữ.)
Trên đây là một vài suy nghĩ của tôi để nâng cao chất lượng “Vở sạch, chữ đẹp” của lớp. Để thực hiện tốt và đạt hiệu quả trong phong trào “rèn chữ - giữ vở” tôi rất mong sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp./.
File đính kèm:
- SKKN Ren chu viet lop 1.doc