TNTT Trẻ em hiện đang là vấn đề y tế công cộng cần được quan tâm. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có hàng trăm triệu trẻ em tử vong bởi các nguyên nhân có thể phòng tránh được, trong đó nguyên nhân TNTT góp phần đáng kể. Với mỗi trường hợp tử vong do TNTT có hàng ngàn trẻ phải sống tàn tật ở các mức độ khác nhau. TNTT tử vong và tàn tật do thương tích gây gánh nặng lớn đối với bản thân, gia đình và xã hội.
16 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2210 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của phòng tránh trong trường tiểu học Tân Hiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
010, trường Tiểu học Tân Hiệp đã được xây lầu (1 trệt, 2 lầu) , cơ sở vật chất khang trang, thiết bị dạy học đảm bảo cho việc dạy và học.
Có phòng y tế và nhân viên y tế, tủ thuốc được trang bị khá đầy đủ cho công tác sơ cấp cứu ban đầu : bông, băng, gạt, dầu gió, thuốc sát trùng, các nẹp bằng cây, tre,…
Trường học gần với trạm y tế xã.
Đội ngũ GV đoàn kết, nhiệt tình.
2.2.Khó khăn:
- Nhận thức của GV trong việc phòng tránh tai nạn thương tích cho HS chưa cao.
- HS chưa được sự quan tâm đúng mức về phòng chống TNTT ở gia đình và nhà trường.
2.3.Thực trạng:
TNTT của HS trong trường Tiểu học Tân Hiệp thường gặp là ngã, va vào bàn ghế, … là những nguyên nhân chủ yếu cho học sinh ở tất cả các lớp, trong đó cao nhất là HS lớp 4 tiếp theo là lớp 3,5 2,1, TNTT ở HS nam cao gấp đôi HS nữ hầu hết ở mọi nguyên nhân .
Các yếu tố nguy cơ thường gặp ở trong trường học : bàn ghế hư hỏng sữa chữa không kịp thời, ngã do đùa nghịch, do các em không mang dép trong giờ chơi cũng như giờ tập thể dục; do sân chơi, bãi tập chưa an toàn,…
TNTT của HS thường bị chấn thương phần mềm : xây xát da trên cơ thể (khủy tay, đầu gối, cằm, mặt,…); gai, đá nhọn đâm vào chân có trường hợp gãy tay ( 2 trường hợp).
Qua thực trạng trên, tôi nhận thấy thực hiện tốt cống tác phòng tránh TNTT cho HS mới: đảm bảo môi trường học tập an toàn cho HS; đảm bảo về sức khỏe cho HS; Phụ huynh HS an tâm khi gửi con em tới trường, từ đó chất lượng dạy học cũng được nâng cao.
3. Các biện pháp thực hiện
Để khắc phục tình trạng học sinh bị TNTT trong trường học thì có rất nhiều các biện pháp khác nhau. Theo tôi để thực hiện tốt công việc này thì người quản lý cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau :
3.1. Tìm hiểu nguyên nhân HS thường bị TNTT
Cuối năm học 2009 – 2010, tôi đã tiến hành khảo sát tình TNTT của HS xãy ra trong trường:
Tổng số HS trong toàn trường : 356/173 nữ
Số lớp : 14
Số GVCN : 14
GV bộ môn : 5
Số trường hơp bị TNTT xảy ra trong năm học 2009 - 2010 : 26 trường hợp (gãy tay, chấn thương phần mềm, xây xát da trên cơ thể: khủy tay, đầu gối, cằm, mặt,.. )
Qua khảo sát giáo viên và học sinh cho thấy :
TNTT do ngã cao nhất : 24/26 tỉ lệ 92.3 %
TNTT do vật sắc nhọn: 2/26 tỉ lệ 7.7 %
TNTT khác : không
Nguyên nhân :
Từ phía học sinh: do các em chạy nhảy, nô đùa trong giờ ra chơi, trong thời gian học thể dục, không mang dép nên giẫm phải gai, đá nhọn,…
Từ phía giáo viên : chưa quan tâm sâu sát đến học sinh trong giờ ra chơi, trong giờ học, chưa quán triệt, nhắc nhở HS để phòng tránh các TNTT thường gặp.
Từ cơ sở vật chất : sân trường được đỗ bê tông nên khi ngã học sinh bị đau và xây xát nhiều, các hành lang của các dãy phòng học khi có trời mưa thường trơn trượt do nước mưa đọng lại ; cầu thang dành cho HS ở dãy phòng học chỉ có 1 cái nên khi vào lớp, ra chơi, ra về gần 400 HS di chuyển ra từ các lớp xuống hoặc lên đều rất dễ gây TNTT do lượng HS đông, độ tuổi các em khác nhau (6 – 10 tuổi), chen lấn xô đẩy nhau mà lại thiếu sự quản lý của GV.
3.2. Triển khai chuyên đề tập huấn phòng tránh TNTT cho trẻ em
Nhận thức được tác hại và hậu quả của TNTT đối với HS trong nhà trường . Ngay từ đầu năm học 2010-2011 tôi đã mở chuyên đề phòng tránh TNTT cho trẻ em ở trường Tiểu học Tân Hiệp – Huyện Phú Giáo – Tỉnh Bình Dương.
Đối tượng tham dự tập huấn chuyên đề : Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường TH Tân Hiệp – Phú Giáo – Bình Dương;
Số lượng : 37 người
Nội dung tập huấn:
TNTT là vấn đề sức khỏe cộng đồng và mang tính toàn cầu;
Tình hình TNTT ở trẻ em Việt Nam
Cách tiếp cận và phòng ngừa TNTT
Các nguyên nhân do TNTT và các biện pháp phòng tránh đối với trẻ em : Tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, bỏng, ngộ độc, động vật cắn, ngạt thở; tai nạn do vật sắc nhọn, do chơi các trò chơi nguy hiểm,…
Cách phòng tránh các TNTT thường gặp.
Hướng dẫn một số kĩ thuật sơ cấp cứu thông thường
Xây dựng trường học an toàn phòng tránh TNTT cho HS.
Tóm lại, thông qua tập huấn CB, GV – NV sẽ nâng cao hơn ý thức phòng tránh TNTT cho trẻ em tại trường học, nhằm giảm tỉ lệ tử vong và tàn tật ở trẻ em do TNTT gây ra. Đây là đóng góp thiết thực vào việc thực hiện Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Công ước quốc tế về Quyền trẻ em một cách thiết thực nhất.
3.3. Chỉ đạo, triển khai cụ thể các biện pháp phòng tránh TNTTcho HS trong trường Tiểu học Tân Hiệp .
Chỉ đạo cho Tổng phụ trách đội, cho GVCN thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
Giúp HS: nhận ra nguy cơ và hậu quả của TNTT , hậu quả của TNTT đối với HS và nhà trường
Cung cấp cho HS kiến thức đúng và đầy đủ để HS hiểu về nguyên nhân TNTT, các loại hình TNTT , cách phòng tránh TNTT, phương pháp xử lý hiệu quả khi TNTT xảy ra.
Hình thức tuyên truyền: thông qua băng ron, hình ảnh, tài liệu và được TPT đội, GV tuyên truyền trong sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, thông qua các bài học,…
Học sinh toàn trường trong buổi tuyên truyền về phòng tránh TNTT
Chỉ đạo cho giáo viên hướng dẫn HS lên xuống cầu thang:
Tôi đề ra các biện pháp sau:
Thứ nhất, ngoài cầu thang dành cho HS ở dãy phòng học, tôi sử dụng cầu thang ở khu hành chính (vì cầu thang khu hành chính gần với các lớp học của HS lớp 4, 5. Tôi bố trí như sau:
- HS lớp 4.5 lên xuống cầu thang ở khu hành chính.
- HS lớp 1,2 lên xuống cầu thang ở dãy phòng học.
Cầu thang dành cho học sinh lớp 1,2,3 – Khu phòng học
Thừ hai, tôi chỉ đạo cho GVCN hướng dẫn HS lên xuống cầu thang trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm : Khi lên xuống cầu thang tay bắt buộc phải vịn cầu thang, phải bước vào giữa các bậc, mắt nhìn xuống chân, không nhảy một lúc 2, 3 bậc, không nô đùa, xô đẩy nhau, có tác phong đi nhẹ, nói khẽ, không được đi cầu thang dành cho lớp khác.
Thứ ba, Phải có sự giám sát của GV để kịp thời nhắc nhở những học sinh quá hiếu động trong khi lên xuống cầu thang.
Cầu thang dành cho học sinh lớp 4,5 – Khu hành chinh
Chỉ đạo cho giáo viên thể dục đảm bảo an toàn cho HS trong giờ học thể dục:
Ví dụ: Bài 43 – Thể dục lớp 4 – (tuần 22)
Nội dung bài dạy : nhảy dây – trò chơi đi qua cầu .
Trước khi thực hiện bài dạy, GV cần phải : Vệ sinh nơi tập, bảo đảm an toàn tập luyện (sân không có những vật cản, những vật sắc, nhọn như : đá, gạch vỡ, cành cây,…)
Học sinh chơi trò chơi “đi qua cầu” – có sự giám sát của GV
Ví dụ: Bài 14 – Thể dục lớp 2 – (tuần 7)
Nội dung bài dạy : động tác nhảy – trò chơi bịt mắt bắt dê .
GV cần phải : Chuẩn bị sân bãi bảo đảm an toàn tập luyện (sân không có những vật cản, những vật sắc, nhọn như : đá, gạch vỡ, cành cây,…); chuẩn bị sân bãi tốt sẽ phòng tránh được TNTT xảy ra trong quá trình tập luyện
Cho HS khởi động kĩ các khớp cổ chân, cổ tay, đầu gối, khớp vai, khớp hông ; Giậm chân tại chỗ đếm theo nhịp.
Học sinh khởi động trước khi học các nội dung trong giờ học
Sau khi cho HS khởi động sẽ hạn chế được tình trạng trật các khớp tay chân trong quá trình học động tác nhảy cũng như chơi trò chơi
GV làm mẫu động tác nhảy, HS tập 4 đến 5 lần; GV lưu ý khoảng cách giữa các HS tránh để tình trạng HS va quẹt vào nhau.
Học sinh nhảy dây trong giờ học thể dục
Quản lý cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất khang trang nhưng vẫn còn nhiều yếu tố gây mất an toàn cho HS. Vì vậy, người quản lý cần phải:
Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.:
Bàn ghế hỏng, không chắc chắn phải được sửa chữa ngay; Cửa kính vỡ cần dọn dẹp và thay mới, đóng chặt cửa khi có gió lớn đề phòng kính va đập sẽ dễ vỡ; không cho HS chơi đá banh vào khu vực phòng học, khu vực hành chính.
Kiểm tra tay vịn cầu thang thường xuyên.
Nhắc nhở phục vụ dọn dẹp, lau chùi cầu thang, hành lang, khu vực nhà vệ sinh khô ráo.
Không kê các ghế đá gần lan can các phòng học trên lầu.
Các trang thiết bị dạy học cần được sửa chữa hoặc thay thế khi bị hư hỏng.
Nhân viên phục vụ lau sàn nhà vệ sinh
C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả của việc ứng dụng đề tài
Qua việc chỉ đạo GV thực hiện phòng tránh TNTT cho HS, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu nhiệt tình trong việc phòng tránh TNTT cho HS của đội ngũ GV, NV. Trường Tiểu học Tân Hiệp đã thu được những kêt quả sau:
Năm học
TSHS
Bị TNTT trong trường
%
Tình trạng thương tích
2009 – 2010
356/173 nữ
26
7.3%
Chấn thương phần mềm, xây xát nhẹ, gãy tay
2010 – 2011
314/155 nữ
13
4.1%
Chấn thương phần mềm, xây xát nhẹ, gãy tay
2011 - 2012
430/228 nữ
11
2.5%
Chấn thương phần mềm, xây xát nhẹ.
Tình trạng thương tích xảy ra cho HS giảm, các trường hợp gãy tay, gãy chân, chấn thương đầu: không có ;
HS biết lên xuống cầu thang đảm bảo an toàn.
2. Bài học kinh nghiệm
Qua quá trình thực hiện đề tài này và những kết quả thu được tôi rút ra được những bài học cụ thể như sau:
Tìm hiểu về thực trạng việc TNTT của HS trong trường; thấy được những nguyên nhân xảy ra TNTT. Từ đó đề ra những biện pháp khắc phục cụ thể.
Tập huấn chuyên đề Phòng tránh TNTT cho trẻ em cho toàn thể CB – GV, NV trong trường.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của GV, NV trong công tác phòng tránh TNTT cho HS trong trường học.
Luôn giữ sàn lớp học, hành lang, nhà vệ sinh khô ráo, sạch sẽ, không trơn trượt, gồ ghề, lồi lõm hoặc nhiều hố rãnh
Giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua các giờ học, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt dưới cờ.
Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch phòng chống TNTT trong trường học. Tuyên dương, động viên các giáo viên thực hiện tốt công tác phòng chống TNTT cho HS trong trường học; phê bình, nhắc nhở kịp thời những giáo viên thực hiện chưa tốt. Đưa nội dung phòng chống TNTT cho học sinh là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm, công tác quản lý lớp trong giờ học của giáo viên.
3. Kết luận
Qua thực tế quá trình quản lý, chỉ đạo việc phòng tránh TNTT cho HS trong trường học cùng với những kinh nghiệm của bản thân và sự nghiên cứu học hỏi đồng nghiệp, tôi nhận thấy phần trình bày trên còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy tôi rất mong sự góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo để cho đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Tân Hiệp, ngày 15 tháng 01 năm 2013
Người viết
Lâm Thị Kim Oanh
File đính kèm:
- De tai phong chong tai nan thuong tich.doc