Môn toán lớp Một mở đường cho trẻ đi vào thế giới kì diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và học tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng, trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản cần thiết cho suốt cuộc đời;
17 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải toán có lời văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8 - 4 = 4 (hình) 15 - 4 = 11 (hình)
Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn.
Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm 2cm
13cm
Bài giải
Sợi dây còn lại dài là :
13 – 2 = 11 (cm)
Đáp số : 11cm
Tiết 108 Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1
Bài 1 trang 152
a) Bài toán : Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi................?
HS quan sát tranh và hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả
b) Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .....?
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
Lúc này, HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là :
Đọc kĩ câu hỏi.
Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.
Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Cụ thể Bài 1 trang 152
a) Câu hỏi là : Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô ?
Câu lời giải là : Có tất cả số ô tô là :
b) Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim ?
Câu lời giải là : Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác :
Câu hỏi là : Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
Câu lời giải là : Hai lớp trồng được tất cả số cây là :
Câu hỏi là : Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét ?
Câu lời giải là : Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là ?
Câu hỏi là : Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách ?
Câu lời giải là : Lan còn phải đọc số trang nữa là :
Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải. Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ : Có tất cả là: ; Hoặc : Còn lại là:
Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp Một cho thấy giải toán có lời văn ở lớp Một không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ khó ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả cao, dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn.
Sau đây là kết quả của lớp thực nghiệm (1B) và lớp đối chứng (1C), chứng tỏ kết quả của lớp 1B và 1C là do tác động sư phạm thông qua các biện pháp mà có chứ không phải ngẫu nhiên
Các lần khảo sát
Lớp
sĩ số
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HSviết đúng cả 3 bước trên
Tuần 25
1B
19
18
94.7%
17
89.5%
17
89.5%
16
84.2%
1C
38
20
63.1%
25
65.7%
23
60.5%
24
63.1%
Tuần 30
1B
19
16
84.2%
18
94.7%
19
100%
17
89.5%
1C
38
29
76.3%
28
73.6%
27
71.1%
27
71.1%
KẾT LUẬN
Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước : câu lời giải - phép tính - đáp số là vấn đề đang được các thầy cô trực tiếp dạy lớp Một rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp Một viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra.
Quá trình thực nghiệm, tôi rút ra kinh nghiệm mới : Để dạy tốt phần “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp Một, giáo viên cần xây dựng quy trình hướng dẫn ở 4 mức độ đó là:
+ Mức độ 1 :
Ngay từ đầu học kỳ I, các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ - viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ.
+ Mức độ 2 :
Đến cuối học kì I, học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời. Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
+ Mức độ 3 :
Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện. Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS. Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần : phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố.
+ Mức độ 4 :
Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen. Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn. Chú ý rằng, tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kĩ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải.
Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán. (ném bài cho HS)
Ở lớp Một, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi HS bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
ĐỀ NGHỊ
Nội dung đề tài mà tôi thực nghiệm đã được áp dung trên lớp 1B, bước đầu đã có kết quả khả quan, đã tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính năng động, sáng tạo trong học tập. Để nâng cao hiệu quả của đề tài trong thời gian đến, tôi có một số đề nghị cụ thể :
+ Giáo viên cần nhận thức rõ việc dạy học “Giải toán có lời văn” ở lớp Một là nền tảng cho việc giải toán sau này. Do đó giáo viên không được phép chủ quan trong phần “Nhìn hình, nêu phép tính” mà dạy kĩ phần này, tập trung rèn kĩ năng quan sát và diễn đạt bằng lời nói cho học sinh một cách cô đọng, tường minh, súc tích;
+ Kịp thời sửa chữa những lỗi máy móc khi vận dụng nòng cốt câu giải từ câu hỏi ở phần tóm tắt, tránh tình trạng học sinh dùng từ “Số” ở đầu câu giải một cách cơ học, không hiểu ý nghĩa cụ thể của bài toán;
+ Phải tổ chức tiết học làm sao phát huy được tính tích cực, dạy học theo hướng cá thể hóa nhằm nâng cao khả năng tư duy, trình bày ý kiến cá nhân học sinh một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Để làm được điều này, tôi gợi ý thầy cô nên có sự nghiên cứu chu đáo nội dung chương trình Toán 1 để có sự chuẩn bị tốt cho các tiết dạy cụ thể.
Trên đây là nội dung đề tài mà tôi đã thực nghiệm trong năm học 2012-2013 bước đầu có tính khả thi, nó góp phần nâng cao chất lượng cả về nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động theo hướng tích cực. Kính đề nghị Hội đồng nghiên cứu Khoa học các cấp quan tâm, xem xét, đánh giá để bản thân tôi rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung và vận dụng trong những năm tới được tốt hơn.
Rất mong nhận được những ý kiến chân thành của quý cấp và đồng nghiệp.
Duy Tân, ngày 10/04/2013
Tác giả
VĂN THỊ HỒNG VÂN
PHẦN PHỤ LỤC
Bài khảo sát thời điểm tuần 25
Bài khảo sát thời điểm tuần 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo viên về môn Toán lớp 1
Tập san Giáo dục Tiểu học số 2/2008
MỤC LỤC
STT
TIÊU ĐỀ CHÍNH
TRANG
I
Tên đề tài
1
II
Đặt vấn đề
1- 2
III
Cơ sở lí luận
2
IV
Cơ sở thực tiễn
2 - 3
V
Nội dung nghiên cứu
3 - 12
VI
Kết quả nghiên cứu
12
VII
Kết luận
13
VIII
Đề nghị
14
IX
Phụ lục
15
X
Tài liệu tham khảo
15
XI
Mục lục
15
XII
Phiếu đánh giá xếp loại
16
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012 - 2013
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường : Tiểu học Duy Tân
1. Tên đề tài: “Một vài biện pháp giúp học sinh lớp Một giải toán có lời văn”
2. Họ và tên tác giả: Văn Thị Hồng Vân
3. Chức vụ: Giáo viên giảng dạy lớp 1B - Tổ: Một
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
b) Hạn chế:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường Tiểu học Duy Tân, thống nhất xếp loại : .....................
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
............................................................
............................................................
............................................................
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT .....................................................
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT Duy Xuyên thống nhất xếp loại: ...............
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
............................................................
............................................................
............................................................
III. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam thống nhất xếp loại: ...............
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
............................................................
............................................................
File đính kèm:
- VấnKKN.doc