Đề tài Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa - Từ nhiều nghĩa-từ đồng âm

. Hiện nay, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đã và đang thường xuyên được đặt ra và ngày càng cấp bách .Những thay đổi đó trong kinh tế xã hội , trong giáo dục dẫn tới những yêu cầu đòi hỏi trong việc dạy Tiếng Việt nói chung và dạy tiếng mẹ đẻ nói riêng . Đối với môn Tiếng Việt trong nhà trường tiểu học nó không thể là bản sao từ chương trình khoa học Tiếng Vịêt.Vì nhà trường có nhiệm vụ riêng của mình .Nhưng với tư cách là một môn học độc lậpTiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho HS những tri thức về hệ thống Tiếng Việt

doc14 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 7050 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa - Từ nhiều nghĩa-từ đồng âm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tương đồng (ẩn dụ) và tương cận ( hoán dụ )người ta liên tưởngtừ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng , tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vẩt ấy .Từ chỗ gọi tên sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó . Ví dụ : Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng. (2)Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự phát triển cao nhất .( Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã chín) (3)Sự thay đổi màu sắc nước da .( ngượng chín cả mặt ) (4)Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm .(cam chín). Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa , trước hết phải, miêu tả thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa .Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở : +Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có hai dạng sau : -Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng. Ví dụ : Mũi1 ( mũi người) và Mũi2( mũi thuyền) :Miệng1 ( miệng xinh) và miệng2( miệng bát) Dạng 2 : Nghĩa của từ phát triểm trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng, của các sự vật, đối tượng . Ví dụ : cắt1 ( cắt cỏ) với cắt2 ( cắt quan hệ ) Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các sự vật đối với con người. Ví dụ: đau1 (đau vết mổ ) và đau2 (đau lòng ) +Theo cơ chế hoán dụ có tác dụng. -Dạng1 :Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái toàn thể ( anh ấy có chân2 trong đội bóng Tay2 bảo vệ của nhà máy số ba có Mặt2 trong hội nghị) Dạng 2 : nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa. Ví dụ : Nhà1 Là công trình xâu dựng (Anh trai tôi đang làm nhà) Nhà2 là gia đình ( Cả nhà có mặt) Ví dụ 2: Thúng1 : Đồ vật dùng để đựng đan bằng tre hoặc nứa( Cái thúng này đan khéo quá) Thúng2 : Chỉ đơn vị ( Hai thúng lúa) Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển dựa trên nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm được làm ra từ nguyên liệu hay công cụ đó hoặc hành động dùng nguyên liệu hay công cụ đó . Ví dụ : Muối1 : Nguyên liệu ( Một kg muối) ; muối2: hành động làm cho thức ăn chín hoặc lên men ( Chị ấy muối dưa ngon lắm) c)Từ đồng âm : a)Văn cảnh( ngữ cảnh) là tập hợp những từ đi kèm một từ nào đó tạo cho từ tính xác định về nghĩa . b)Họat động của từ đồng âm : -Tạo ra những văn cảnh trong đó có nhiều từ đồng âm xuất hiện: Con ngựa đá con ngựa đá con ngựa đá không đá con ngựa . -Tạo ra những ngữ cảnh đan xen nhau trong đó có một yếu tố nào đó được hiểu gấp đôi . Bà già đi chợ cầu đông, Bói xem một qủalấy chồng lợi chăng. Thầy bói gieo quả nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng không còn . -Tạo ra những ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện nhưng nó lại được đi kèm với yếu tố khác, có tác dụng nhắc gợi nhau. Con công đi qua chùa kênh,Có nghe tiếng cồng nó kềnh cổ ra . Con cóc leo cây võng cách , nó rơi phải cọc nó cạch đến già . -Tạo ra ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện được trong quan hệ với các yếu tố đồng nghĩa. 1-nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia 2-Cuốc xuống ao uống nước, Gà vào vườn ăn kê 3-Chuồng gà kê áp chuồng vịt 4-Trời mưa đất thịt trơn như mỡ Dò đến hàng nem chả muốn ăn 5-Một chiếc cùi lim chân có đế Ba vòng xích sắt bước còn vương c)Nguyên nhân có hiện tượng đồng âm -Sẵn có -Vay mượn -Từ đa nghĩa phát triển đến mức tối đa . Sau khi mở rộng cho HS một số khái niệm cơ bản cần thiết về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi đã hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa chúng . *Khác nhau : Từ đồng nghĩa Từ nhiều nghĩa Từ đồng âm Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau . Ví dụ : Siêng năng, chăm chỉ, cần cù ,... Nghĩa của từ được phát triển dựa trên hai cơ sở : -Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có hai dạng sau : +D1:Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng Ví dụ : Mũi1( mũi người), mũi2(mũi thuyền) +D2: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng của các sự vật, đối tượng .Ví dụ: Cắt1( cắt cỏ), cắt2(cắt quan hệ) D3:Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các sự vật đối với con người Ví dụ: đau1(đau vết mổ), đau2(đau lòng) -Theo cơ chế hóan dụ có các dạng: +D1:Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và tòan thể Ví dụ : Chân1, tay1,mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái toàn thể (Anh ấy có Chân2 trong đội bóng ; Tay2 bảo vệ của nhà máy số ba có mặt2 trong hội nghị ) +D2: Nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa.Ví dụ :Nhà1là công trình xây dựng (Tôi đang làm nhà),Nhà2 là gia đình(Cả nhà ăn cơm ) D3:Nghĩa của từ phát triển dựa trên quan hệ nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm làm ra từ nguyên liệu hay công cụ đó hoặc hành động dùng nguyên liệu hay công cụ đó .Ví dụ: Muối1 nguyên liệu( một kg muối);muối2hành động làm cho thức ăn chín hoặc lên men ( Chị ấy muối dưa rất ngon) Cơ sở tạo ra từ đồng âm là do tính chất tiết kiệm -Thường xẩy ra ở những từ có cấu trúc đơn giản -Các từ đồng âm trong Tiếng Việt chỉ xẩy ra trong ngữ cảnh vì Tiếng Việt là ngôn ngữ không biến hình *Giống nhau : Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thường dễ nhầm lẫn : Ví dụ : ba: ba : (1) bố: Ba tôi rất thích đọc báo. (2) số từ: Số ba là con số không may mắn . Học sinh có thể nhầm lẫn từ “ba” là từ nhiều nghĩa vì có hình thức âm thanh giống nhau .Khi gặp trường hợp này tôi đã phân biệt để HS thấy được giữa các nét nghĩa của từ nhiều nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau còn ở đây các nét nghĩa không có quan hệ với nhau vì thế không phải là từ nhiều nghĩa Trường hợp ví dụ trên là từ đồng âm . Để giúp HS có thể phân biệt được là từ nhiều nghĩa hay là từ đồng âm cần giúp HS xác định quan hệ về các nét nghĩa chính xác (đối với từ nhiều nghĩa ) , nêu loại trừ được có quan hệ về các nét thì đó là từ đồng âm còn ngược lại nếu đồng âm nhưng có quan hệ về các nét nghĩa nữa thì đó là từ nhiều nghĩa 4-Kết quả thu được Năm học 203-2014 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5B có 24 em học sinh .Tôi lần lượt sử dụng các giải pháp trên bằng cách lựa chọn và phân bố hợp lí theo từng nội dung của bài, lấy nhiều ví dụ minh họa để học sinh nắm được đặc điểm cơ bản của các loại từ trên từ đó có thể phân biệt và nhận dạng dễ dàng hơn trong khi làm bài tập .Tôi đã thu được kết quả Thời điểm dạy và học Học kì I Giữa học kì II Số học sinh phân biệt được từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm 62,5% 90% Số học sinh đạt điểm khá, giỏi . 33,3% 60% Năm học này trong đề thi lớp 5 có : (1)Tìm 4 từ đồng âm và đặt câu với mỗi từ . (2)Viết một đoạn văn ngắn trong đó ít nhất có một từ mang nghĩa gốc và một từ mang nghĩa chuyển . Nhìn chung các em đã làm đúng và nhiều em viết được đoạn văn hay, đạt điểm khá cao. Năm học 2013-2014 lớp 5B có 24 em học sinh do tôi chủ nhiệm .Tôi đã vận dụng các biện pháp trên ngày càng nhuần nhuyễn hơn , thường xuyên tự tìm tòi và đọc tài liệu nên khi ra đề : (1)Tìm những câu tục ngữ , thành ngữ, ca dao, câu thơ, câu đố ... có từ đồng âm . (2) Đặt câu với từ ăn: (ăn mang nghĩa gốc) và (ăn mang nghĩa chuyển ) Kết quả các em làm đã tăng lên rõ rệt . Tổng số bài trên trung bình : 22/24 em : đạt 91,7% Số bài khá, giỏi : 14/24 em : đạt 58,4% PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I-KẾT LUẬN Để giúp HS phân biệt và làm đúng được yêu cầu của bài tập về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm trong quá trình dạy học – người giáo viên cần -Giúp học sinh xác định rõ các đặc điểm, cấu tạo của chúng về hình thức và bản chất -Khi dạy bài này “ từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm” giáo viên cần bổ sung định nghĩa về từ nhiều nghĩa nữa là : “Là từ dùng một hình thức âm thanh biểu thị nhiều ý nghĩa ,....chúng lập thành một trật tự, một cơ cấu nghĩa nhất định . -Phần từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có nhiều từ học sinh dễ nhầm lẫn và khó xác định là đồng âm hay nhiều nghĩa giáo viên cần giúp các em nhấn mạnh ở khái niệm về từ đồng âm : Chúng giống nhau là có hình thức âm thanh giống nhau nhưng đối với từ đồng âm thì nghĩa của từ hoàn toàn khác nhau ; còn từ nhiều nghĩa thì ý nghĩa của các từ đó có quan hệ với nhau .Giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh phân biệt nghĩa sau đó mới đưa ra kết luận . -Tạo mọi điều kiện giúp HS được bộc lộ cách hiểu của mình về từ nhiều nghĩa và từ đồng âm -Qua các bài tập học sinh thực hành về từ đồng âm từ nhiều nghĩa giáo viên cần cho các em tự kiểm tra, kiểm tra lẫn nhau về kết quả mình đã làm được . Trên đây là một số giải pháp mà tôi đã áp dụng trong giảng dạy về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa và góp phần nâng cao hơn kết quả dạy-học môn Tiếng Việt .Qua đây tôi càng thấy rõ hơn về việc dạy -học bộ môn Tiếng Vịêt bởi nó góp phần vào sự hình thành nhân cách con người toàn diện trong thời kì mới, những chủ nhân tương lai xứng tầm với yêu cầu của một xã hội năng động, hiện đại . Những kinh nghiệm của bản thân tôi trình bày ở trên chỉ là một khía cạnh nhỏ ,rất mong được sự góp ý bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn bè đồng nghiệp để bài học của tôi được đầy đủ hơn . II-KIẾN NGHỊ Với mục đích là nâng cao kết quả giảng dạy và hoàn thành chuyên môn của người giáo viên tiểu học tôi xin có một số đề nghị sau: -Mở lớp chuyên đề về phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu đối với “ Từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm”. -Cung cấp thêm cho các trường vùng cao tài liệu tham khảo và thiết bị dạy học phù hợp. Hòa Sơn, tháng 12 năm 2013

File đính kèm:

  • docSKKN 5B.doc