Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trong của nhân cách con người Việt Nam. Các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động và cũng rất cần thiết cho các em học các môn học khác. Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
19 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 9051 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn lớp 4 dạng bài “tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hữ nhật là :
(16 - 4 ) : 2 = 6 ( cm )
Chiều dài của hình chữ nhật là :
16 – 6 = 10 (cm )
Diện tích của hình chữ nhật ta là :
10 x 6 = 60 ( cm2 )
Đáp số : 60 cm 2
Như vây giải bằng cách khác mà kết quả của bài toán vẫn không thay đổi chứng tỏ bài toán đã làm đúng.
- Xét tính hợp lí của đáp số . Nhiều em do lời giải sai nên số lớn lại có kết quả nhỏ hơn số bé, như vậy là không hợp lí. Hoặc có những em do cách làm sai nên kết quả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn vào kết quả phải nhận ra được đó là bài làm sai.
IV. HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI
Với một số kinh nghiệm nhỏ về việc dạy giải toán có lời văn ở lớp 4 dạng bài “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” tôi nhận thấy học sinh lớp tôi phụ trách đã có sự tiến bộ rõ rệt, cụ thể như sau :
- Học sinh tóm tắt bài toán tương đối chính xác.
- Các em bước đầu đã biết xác lập mối liên hệ giữa các dữ liệu của bài toán, giữa cái đã cho với cái phải tìm một cách lô gic, hợp lý.
-Các em đã ít nhầm lẫn lời giải hơn trước, giải BT cũng nhanh và chính xác hơn.
Kết quả bài làm của các em cao hơn trước nhiều, nhất là điểm khá giỏi.
Đây mới chỉ là kết quả bước đầu hết sức khiêm tốn, chưa được coi là một bước đột phá. Nhưng tôi cũng cảm thấy vui vì mình đã vận dụng giải pháp có hiệu quả..Điều này chứng tỏ giải pháp mà tôi đưa ra đã góp một phần không nhỏ giúp các em học tốt môn toán và các môn học khác. Đặc biệt, các em yêu thích và hứng thú hơn với giờ học. Điều này sẽ tạo cho các em niềm tin, ý chí vươn lên trong học tập.
2. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau 2 tháng tác động ( sau khi thực hiện đề tài – Giữa học kì 1)
Lớp
Số
HS
Điểm/ Số học sinh đạt điểm
Tổng
số
điểm
Đểm trung bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp 4A
(lớp thực nghiệm)
27
1
3
2
4
3
7
4
3
226
7, 1
Lớp 4B
( lớp đối chứng)
28
1
2
3
6
5
4
4
2
1
192
6, 0
3. Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động:
Lớp
Số học sinh
Giá trị trung bình
Lớp thực nghiệm(4A)
27
7, 1
Lớp đối chứng(4B)
28
6, 0
Chênh lệch
1,1
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong thực tế giảng dạy và trong quá trình nghiên cứu làm đề tài tôi rút ra những bài học kinh nghiệm, đó là:
Trước hết, người thầy giáo phải luôn có lòng yêu nghề, có ý thức trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và mạnh dạn áp dụng những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy.
Khi dạy Toán, giáo viên cần nắm vững tính chất nhiệm vụ của môn Toán, tính chất nổi bật của nó là luyện tập, thực hành. Chúng ta cần rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh thông qua việc rèn luyện kĩ năng giải các dạng toán điển hình, những bài toán hợp.
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu của từng lĩnh vực kiến thức khác nhau, để từ đó có thể lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp với trình độ của học sinh, phù hợp với nội dung mà giáo viên đã chọn để rèn kĩ năng cho học sinh.
Khi gợi ý, hướng dẫn cách giải cho học sinh, giáo viên cần có hệ thống câu hỏi dễ hiểu, sát thực và lô gic để làm giảm độ khó của bài tập cho học sinh.
Nhất là người giáo viên luôn phải kiên nhẫn, khắc phục những chỗ hổng kiến thức cho học sinh trong mọi trường hợp. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần phải đăc biệt lưu ý tới học sinh yếu để phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc hoặc những chỗ mà học sinh không tìm ra cách giải để giúp đỡ các em kịp thời.
Ngoài ra, chúng ta phải rèn cho học sinh có ý thức tự sửa chữa, tự rèn luyện để các em có tinh thần cầu tiến
Giáo viên phải không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu nghiên cứu để không ngừng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Có kiến thức giáo viên mới có thể giúp học sinh một cách có hiệu quả .
VI. KẾT LUẬN:
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã tích lũy được trong quá trình dạy Toán lớp 4. Vì điều kiện và năng lực của bạn thân có hạn, nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự quan tâm giúp đỡ và góp ý của Ban giám khảo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
VII. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Qua việc đọc tài liệu, nghiên cứu làm đề tài, nhiều chỗ vướng mắc muốn tìm tài liệu để tham khảo thêm nhưng không có. Vì vậy tôi mạnh dạn đề xuất, kiến nghị như sau:
Nhà trường, chuyên môn nên bổ sung thêm một số sách tham khảo về phương pháp giảng dạy các môn học.
Xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Sách giáo khoa Toán 4- Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)
Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam- Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Sách giáo viên Tiếng Toán 4 – Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học – Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
4 Phương pháp dạy học các môn ở Tiểu học- Nguyễn Hữu Châu- Nhà xuất bản Giáo dục- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Chuyên đề Giáo dục Tiểu học – Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học – Nhà xuất bản Giáo dục( tập 33, 35)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO H¬ng S¬n
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 4
DẠNG BÀI “ TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SỐ ĐÓ ”
-
N¨m häc 2012 - 2013
I. PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG:
Họ và tên:…………………………Lớp:………………………….
Bài 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là:
a/ 24 và 6 b/ 60 và 12
Bài 2 : Đánh dấu x dè lên chữ cái trước kết quả đúng.
Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 24 tuổi. em kém chị 6 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi ?
a/ Chị 16 tuổi, em 10 tuổi
b/ Chị 15 tuổi, em 9 tuổi
c/ Chị 14 tuổi, em 10 tuổi
Bài 3 : Một hình chữ nhật có nửa chu vi bằng 32 cm, chiều dài hơn chiều rộng 8 cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó.
ĐỀ KIỂM TRA SAU ĐỘNG:
Họ và tên:…………………………Lớp:………………………….
Bài 1 : Đánh dấu x dè lên chữ cái trước kết quả đúng.
Tổng của hai số là 75, hiệu của hai số là 15. Hai số cần tìm là:
a/ 90 và 45 b/ 45 và 30 c/ 90 và 60
Bài 2 : Hai lớp 4A và 4B quyên góp được tất cà là 2 tạ 30 kg giấy vụn. Lớp 4B quyên góp nhiều hơn lớp 4A là 22 kg. Hỏi mỗi lớp quyên góp được bao nhiêu kg giấy vụn ?
Bài 3 : Một thửa ruộng hình chữ nhật có nửa chu vi bằng 65 m, chiều rộng kém chiều dài 15 m. Bác An trồng lúa và cứ 1 m2 thu hoạch đươc 500g thóc. Hỏi thửa ruộng đó bác An thu hoạch được bao nhiêu kg thóc?
II.BẢNG ĐIỂM:
1. Lớp thực nghiệm:
STT
Họ và tên
Điểm KT trước tác động
Điểm KT sau tác động
1
Bùi Đức Anh
5
8
2
Lê Nguyễn Lan Anh
9
3
Nguyễn Phước Công
5
7
4
Đinh Phạm Hoàng Đạt
6
8
5
Lê Minh Đức
6
7
6
Vũ Đức Hải
5
6
7
Phạm Quang Hậu
2
3
8
Nguyễn Trung Hậu
6
8
9
Nguyễn Xuân Hiệp
7
9
10
Nguyễn Thị Hiền
3
5
11
Vũ Thị Thùy Hồng
7
9
12
Đinh Lê Hoàng
5
6
13
Pay Nhật Huy
3
4
14
Đỗ Thị Thu Hương
9
10
15
Nguyễn Minh Khánh
3
4
16
Hồ Vương Linh
6
8
17
Nguyễn Thị Ngọc Liên
5
6
18
Nguyễn Văn Minh
1
3
19
Trần Thị Kiều My
7
10
20
Hoàng Kim Nam
6
8
21
Nguyễn Hữu Nghĩa
5
7
22
Nguyễn Thị Yến Nhi
6
8
23
Phạm Thị Yến Nhi
4
5
24
Phạm Hoàng Pháp
9
10
25
Lý A Phòng
4
6
26
Trần Phan Đình Phú
8
9
27
Nguyễn Kim Quân
7
8
28
Lý Thị Thanh Thảo
5
7
29
Nguyễn Thị Thanh Thảo
2
4
30
Nguyễn Ngọc Thảo
8
10
31
Phạm Thị Thanh Thu
7
8
32
Lê Thị Tiên
5
6
2. Lớp đối chứng:
STT
Họ và tên
Điểm KT trước tác động
Điểm KT sau tác động
1
Bùi Văn Bảo
8
9
2
Nguyễn Thị Bích
6
7
3
Trần Nguyễn Thùy Duyên
8
9
4
Nguyễn Thị Cẩm Duyên
5
5
5
Trần Đức Doanh
6
6
6
Phạm Thị Ngọc Hà
2
4
7
Trần Đức Hải
6
6
8
Bùi Văn Hậu
1
4
9
Nguyễn Văn Hòa
8
10
10
Hồ Quốc Huy
7
8
11
Nguyễn Khánh Hoà
2
4
12
Nguyễn Thị Hồng Hoa
5
5
13
Nguyễn Thị Ngân
5
8
14
Nguyễn Phạm Hải Ly
6
6
15
Lê Thị Hương Lan
1
2
16
Vũ Thị Mai Lan
9
8
17
Lê Thị Kim Liên
5
5
18
Nguyễn Thị Ánh Linh
4
4
19
Nguyễn Thị Diễm My
4
5
20
Nguyễn Hải Minh
7
7
21
Vũ Tuấn Nam
3
8
22
Nguyễn Thị Quỳnh Nhi
6
6
23
Nguyễn Văn Quân
7
7
24
Lê Vũ Bá Thông
5
5
25
Hoàng Thị Thu
6
6
26
Đỗ Văn Thức
7
3
27
Trần Quang Trường
9
7
28
Mai Đức Tuyến
5
7
29
Nguyễn Thị Thanh Thảo
7
8
30
Nguyễn Hoàng Thành
4
5
31
Lý Trần Sang
3
3
32
Nguyễn Văn Sỹ
5
6
BM04-NXĐGSKKN
PHÒNG GD&ĐT CẨM MỸ
TRƯỜNG TH NGUYỄN BÁ NGỌC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Đông., ngày tháng năm
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn lớp 4 – dạng bài: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Lan Phương Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc-Xuân Đông-Cẩm Mỹ-Đồng Nai
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục 1 - Phương pháp dạy học môn: Toán 1
- Phương pháp giáo dục 1 - Lĩnh vực khác: .. . 1
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 1 Trong Ngành 1
Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
Có giải pháp hoàn toàn mới 1
Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 1
Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 1
Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 1
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 1
Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 1
Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
File đính kèm:
- skkn(3).doc