Đề tài Một số kinh nghiệm dạy biểu thức chứa chữ ở toán 4

Việc dạy học toán ở các trường tiểu học nước ta đã có một quá trình phát triển lâu dài, với sự cố gắng chung của đội ngũ giáo viên, các phương pháp dạy học đã vận dụng và thường xuyên được cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường tiểu học, việc làm đó đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán ở tiểu học

doc13 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2708 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số kinh nghiệm dạy biểu thức chứa chữ ở toán 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoa trang 6) cần giúp học sinh tự nhận biết được biểu thức có một chữ thông qua ví dụ để đưa ra tình huống ;đi từ trường hợp cụ thể đến biểu thức 3 +a Chẳng hạn ; Lan có Mẹ cho thêm Lan có tất cả 3 …………………….. …………………….. Hình thành biểu tượng về biểu thức có chứa một chữ Gọi học sinh tự cho các số khác nhau ở cột “mẹ cho thêm” và ghi được biểu thức tính tương ứng ở cột “Lan có tất cả” Giáo viên nêu vấn đề : Nếu cho thêm a quyển vở thì Lan có tất cả bao nhiêu quyển vở (3+a quyển vở). Giới thiệu: 3+a là biểu thức có chứa một chữ, ở đây là chữ a Học sinh lấy ví dụ về biểu thức có chứa một chữ,chẳng hạn: 3+b; x+5;… Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh chơi trò chơi vài lượt. 3 học sinh, 1 em lấy thẻ chữ, một em lấy thẻ số, một em lấy thẻ có dấu phép tính gắn lên bảng cài để được biểu thức có chứa một chữ . Học sinh trả lời, (nhận xét) những biểu thức đó có điểm gì giống nhâu? người ta gọi chúng là gì? (giống nhau gồm số, dấu tính và một chữ. Được gọi chung là biểu thức có chứa một chữ). *Tính giá trị của biểu thức có chứa một chữ: Giáo viên hỏi và viết bảng: Nếu a=1 thì 3+a=? + Nếu a=1 thì 3+a= 3+1=4. Khi đó 4 là giá trị của biểu thức 3+a + Yêu cầu học sinh làm tương tự với trường hợp khác: với a=4;5;7;… Từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh tự nêu được. Mỗi lần thay chữ a bằng một số ta tính được một giá trị của biểu thức 3+a. Với hai bài “biểu thức có chứa hai chữ” và “biểu thức có chứa ba chữ” có thể hướng dẫn tương tự theo các bước: Nhận biết biểu thức chứa chữ . Giá trị của biểu thức chứa chữ và cách tính giá trị của biểu thức đó. Với cách dạy như trên tôi thấy học sinh học tập sôi nổi hơn, phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh chủ động nắm được kiến thức. Giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn, học sinh vận đụng được để làm bài tập. III. Mô tả nội dung Thực nghiệm: dự kiến kế hoạch dạy học bài: “Biểu thức có chứa hai chữ” (Toán 4/tuần 7) Bài : “Biểu thức có chứa hai chữ” I/. mục tiêu: Giúp học sinh: Nhận biết được “biểu thức có chứa hai chữ”, giá trị của biểu thức có chứa hai chữ. Biết cách tính giá trị của biểu thức có chứa hai chữ theo các giá trị cụ thể của từng chữ. II/. Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh ôn lại cách tính giá trị của biểu thức có chứa một chữ qua bài tập sau: Điền vào bảng trống trong bảng sau: a 428 6512 832 16512 a+127 a-425 a x 7 a: 4 Giáo viên chữa bài, nhận xét cho điểm. Hoạt động 2:Giới thiệu biểu thức có chứa hai chữ biểu thức có chứa hai chữ giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài toán ví dụ. Cả lớp theo dõi. H: Muốn biết cả hai anh em câu được bao nhiêu con cá ta làm thế nào? Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi câu cá. Giáo viên yêu cầu từng cặp 2 bạn học sinh 1 người là anh, 1 người là em đi câu cá. Giáo viên gọi lần lượt từng cặp nêu số cá đã câu được của mỗi người và trả lời câu hỏi. Chẳng hạn: Anh câu được 4 con cá. Em câu được 2 con cá. Hai anh em câu được mấy con cá. Giáo viên nghe học sinh trả lờp viết vào cột số cá của anh là 4, số cá của em là 2. Viết 4+2 vào cột số cá của hai anh em. Giáo viên nêu vấn đề: Nếu anh câu được a con cá, em câu được b con cá thì số cá của hai anh em câu được là bao nhiêu con cá? Học sinh nhắc lại cách tính theo các giá trị cụ thể của từng chữ. Học sinh thực hiện làm bài tập Hai anh em cùng câu cá.Anh câu được…con cá.Em câu được …con cá. Cả hai anh em câu được…con cá? Ta thực hiện phép tính cộng số con cá của anh câu được với số cá của em câu được. Học sinh nghe phổ biến cách chơi và thực hành chơi. Từng cặp học sinh báo cáo kết quả đi câu cá. Anh câu được 4 con cá, em câu được 2 con cá thì hai anh em câu được 4+2 con cá - hai anh em câu được a+b con cá Học sinh theo dõi và nhắc lại. Giáo viên giới thiệu: a+b là biểu thức có chứa hai chữ. -Qua các ví dụ học sinh nhận thấy đợc biểu thức có chứa hai chữ gồm có dấu tính và hai chữ. b./ giá trị của biểu thức có chứa hai chữ. - giáo viên hỏi và viết bảng: Nếu a=4; b=2 thì a+b bằng bao nhiêu? H: 6 là giá trị của biểu thức nào? Giáo viên yêu cầu học sinh tìm giá trị với các trường hợp còn lại. H: Khi biết giá trị cụ thể của a và b, muốn tính giá trị của biểu thức a+b ta làm thế nào? H: Mỗi lần thay số bằng chữ a và b bằng các số ta tính được gì? Hoạt động 3: luyện tập thực hành Mục tiêu: học sinh vận dụng kiến thức vào làm bài tập Bài 1: Gọi 1 Học sinh đọc nội dung bài tập H: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập Gọi 2 học sinh lên bảng làm Giáo viên nhận xét cho điểm. Bài 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài, sau đó tự làm bài tập. yêu cầu cả lớp nhận xét. Giáo viên nhận xét, chốt lại kết quả đúng. Bài 3: Giáo viên treo bảng số như phần bài tập sgk Giáo viên yêu cầu học sinh nêu nội dung trong bảng. Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập yêu cầu cả lớp nhận xét. Giáo viên nhận xét, chốt lại kết quả đúng. Bài 4: Tiến hành tơng tự bài 3 Hoạt động 4; Củng cố dặn dò Giáo viên yêu cầu học sinh lấy một ví dụ về biểu thức chứa hai chữ Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ví dụ về giá trị của biểu thức trên Giáo viên nhận xét các ví dụ của học sinh. Giáo viên tổng kết giờ học Học sinh nêu được Nếu a=4; b=2 thì a+b= 4+2=6 Vậy 6 là giá trị của biểu thức a+b Học sinh tìm Ta thay các số vào chữ a và b rồi thực hiện tính giá trị của biểu thức. Ta tính được một giá trị của biểu thức a+b Học sinh đọc Tính giá trị của biểu thức: c+d Học sinh tự làm a. Nếu c=10 và d=25 thì giá trị của biểu thức c+d là c+d= 10+25=35 3 học sinh lên bảng làm bài. cả lớp làm bài vào vở bài tập. Đối chiếu so sánh kết quả. Học sinh đọc đề bài Học sinh nêu 1 học sinh lên bảng làm ,cả lớp làm vào VBT Học sinh làm vào VBT 4 học sinh nêu biểu thức của mình nghĩ được trước lớp. Ví dụ a:b; 12+a-b;… Học sinh tự thay các chữ trong biểu thức bằng số sau đó tính giá trị của biểu thức. Học sinh chú ý lắng nghe IV. Kết quả nghiên cứu Qua tiết dạy thực nghiệm tôi thấy. Thực hiện phương pháp dạy học tích cực thu được kết quả tương đối khả quan. Giúp các em học sinh tìm tòi, khám phá phát hiện và tự chiếm lĩnh được kiến thức. Qua trò chơi toán học giúp các em học tập thoải mái, nhẹ nhàng, tạo ra hứng thú học tập cho các em. Đồng thời gắn liền với thực tế gần gũi với cuộc sống thực, với đời sống hàng ngày của học sinh. Kết quả bài làm của học sinh qua phần luyện tập thực hành: Bài Số HS làm đúng % Số HS làm đúng và đủ % Bài 1 27/27 100% 23/27 85,2% Bài 2 27/27 100% 25/27 96,3% Bài 3 27/27 100% 24/27 88,9% Qua giờ học này học sinh nắm vững cách thay các chữ trong biểu thức bằng số sau đó tính được giá trị của biểu thức.Khi dạy đến bài biểu thức có chứa ba chữ tôi thấy khi hình thành biểu thức, tính giá trị biểu thức tôi thấy học sinh học nhẹ nhàng, học sinh hoạt động tích cực, nắm vững được kiến thức. Ngoài ra các em biết vận dụng kiến thức đã học về biểu thức chứa chữ làm tốt các bài tập được nêu dưới nhiều hình thức khác như: Giá trị của biểu thức a+b là 1245. Tính b, nếu: a=789; a=456;… Tìm x; y (là thành phần chưa biết của phép tính) X+2=7; Xx3=18; X:7=14; 289:X=2; Xx2+3=9 Tìm X là số tự nhiên, biết: X<5; X+3<6; Xx8<32; 15:X<6 Điền số thích hợp vào ô trống: +4=15; -3=9; 8- =1; 2+ <4; 13< <17 * Tự đánh giá SKKN: + Thành công: Giáo viên đã vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học trong quá trình dạy giáo viên thực hiện lấy học sinh làm trung tâm, học sinh được làm việc nhiều, tự tìm tòi, phát hiện chiếm lĩnh tri thức, dưới sự dẫn dắt điều khiển, hướng dẫn, tổ chức hợp lý của giáo viên. Giáo viên truyền thụ tri thức rõ ràng đúng trọng tâm, kiểm tra được học sinh, lôi cuốn học sinh vào giờ học một cách tích cực và nghiêm túc. + Hạn chế: Một số học sinh khi tham gia trò chơi còn lúng túng, làm bài tập kết quả đúng nhưng trình bày chưa khoa học. PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Qua kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh lớp 4 về biểu thức chứa chữ theo phương pháp dạy học tích cực” với bài thực nghiệm “ biểu thức có chứa hai chữ”. Đây là một phương pháp tốt, nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, thực hiện được mục đích của dạy học là học sinh, là sự phát triển của các em, lấy lợi ích của các em làm đích và tổ chức quá trình dạy học làm sao để cho các em tự tìm ra kiến thức. Dạy học theo phương pháp này đã loại bỏ được những phương pháp hạn chế tính tích cực của học sinh, loại bỏ được cách làm việc thầy giảng, trò ghi nhớ, trò làm người minh hoạ cho thầy, trò phải thừa nhận kiến thức. Phương pháp dạy học này tạo điều kiện tối đa để cá thể hoá đối tượng dạy học và khuyến khích để học sinh tự tìm tòi, phát hiện, chiếm lĩnh nội dung mới của bài học. Khi thực hiện phương pháp dạy học này việc chuẩn bị bài của giáo viên đóng vai trò quan trọng. Giáo viên phải xác định rõ: Dạy cái gì? Dạy ai? Dạy nội dung này để làm gì? Dạy như thế nào? Muốn dạy thành công một giờ dạy, trước hết giáo viên phải nắm chắc nội dung cần dạy, nắm vững kiến thức, hiểu được ý đồ của sách giáo khoa, hiểu đối tượng học sinh thì có thể đưa ra phương pháp thích hợp và chuẩn bị tổ chức hoạt động cho học sinh học tập hiệu quả. Những hoạt động học cho học sinh nhằm phát huy vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức sẵn có của các em, những điều gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của các em, các em tham gia hoạt động một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và hứng thú. Khi đó học sinh là nhân vật trung tâm, học sinh phải được hoạt động, tự tìm tòi phát hiện kiến thức, giáo viên chỉ là người hướng dẫn tổ chức các hoạt động cho học sinh. Ngoài ra giáo viên phải làm trước tất cả những gì học sinh sẽ phải làm trong giờ học, lên lớp giáo viên sẽ tránh được sai lầm đáng tiếc và các tình huống bất ngờ không xử lý kịp. II. Kiến nghị … Do điều kiện và khả năng có hạn, sáng kiến kinh nghiệm không tránh khỏi những thiếu sót mong các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ sung. …………., ngày … tháng … năm 20… Người viết

File đính kèm:

  • doc0401014.doc