: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đã được cụ thể hoá trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế mục tiêu "Bồi dưỡng nhân tài" càng được Đảng và Nhà nước quan tâm lớn "Hiền tài là nguyên khí quốc gia". Đất nước muốn phồn thịnh đòi hỏi phải có những nhân tố thích kế để có hướng đi, có những người tài để giúp nước. Hiện nay, chúng ta đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế,
25 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng việt ở trường tiểu học Lý Tự Trọng - Thị xã Đông Hà - tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc sốg. Người giáo viên phải đóng vai trò dẫn dắt, gợi mở tạo nguồn cảm hứng, khơi dậy suy nghĩ trong các em trong quá trình quan sát. Nên nhớ rằng, giáo viên cần tạo cho học sinh một tình cảm hứng thú, sự tò mò với vật quan sát nếu không sự quan sát sẽ không đạt được mục đích.
Bên cạnh đó, giáo viên cần xây dựng cho học sinh có hứng thú và thói quen đọc sách. Khi đọc sách, cảm hứng các em được khơi thông tạo nên sự rung động trong tình cảm, tâm hồn làm nảy nở những ước mơ đẹp. Từ đó khơi dậy năng lực hành động, bồi dưỡng tâm hồn. Người xưa nói "Trong bụng chưa có ba vạn quyển sách, trong mắt chưa có núi sông kỳ lạ của thiên hạ thì chưa học được văn".
3.2. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng Tiếng việt.
3.2.1. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng từ ngữ được chia làm 2 mảng.
3.2.1.1. Kiến thức lý thuyết về từ và khả năng nắm nghĩa sử dụng.
a. Bồi dưỡng lý thuyết về từ: Nội dung không vượt ra ngoài 12 bài lý thuyết về từ: từ đơn, từ ghép, từ láy, từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại, các kiểu từ láy, các dạng từ lấy, nghĩa của từ láy, từ tượng hình, tượng thanh, từ nhiều nghĩa, cùng nghĩa, trái nghĩa.
b. Phân loại nhận diện từ theo cấu tạo.
- Dựa vào số lượng tiếng của từ chia ra từ đơn và từ ghép.
- Khi phân loại nhóm từ đa âm phải dựa vào mối quan hệ giữa các tiếng trong từ.
+ Nếu có quan hệ về mặt ngữ nghĩa: từ ghép.
+ Nếu có quan hệ về mặt ngữ âm: từ láy.
Lưu ý trong tiếng Việt có những từ thuần Việt như: tắc kè bồ bóng, bồ kết hay những từ vay mượn như: xà phòng, mít tinh... là những từ đơn đa âm không nên sử dụng làm ngữ liệu để phân tích. Trong trường hợp học sinh đưa ra giáo viên cần phân tích mặt âm, mặt nghĩa để kết luận.
Các từ 2 tiếng có sự giống nhau về âm như: chôm chôm, thằn lằn, ba ba, thuồng luồng... tuy không phải là từ láy nhưng đều được xem là từ láy.
Các kiểu từ như: ồn ào, ầm ỉ, ọc ạch, ỏn ẻn... đều được xem là từ láy và được giải thích là khuyết âm phụ đầu.
Các từ như cong queo, cuống quýt, kinh coong... cũng là từ lóng có phụ âm đầu viết dưới dạng những con chữ khác nhau.
- Về phân biệt từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại.
+ Từ ghép tổng hợp: giữa các tiếng có quan hệ đẳng lập mang tính tổng hợp khái quát nghĩa của những từ đơn hợp thành.
VD: nhà cửa, ruộng vườn, núi sông...
+ Từ ghép phân loại: có yếu tố cụ thể hoá, cá thể hoá nghĩa cho yếu tố kia.
VD: Xe đạp, xe máy, xe điện...
Lưu ý: Một số từ tuỳ từng ngữ cảnh mà xếp, có khi là từ ghép tổng hợp, có khi là từ ghép phân loại.
VD: Từ "Sáng trong" trong câu "một tấm lòng sáng trong như ngọc" là từ ghép tổng hợp, có thể đổi thành "trong sáng". Nhưng trong câu "con hãy mua cho bố cái bóng đèn sáng trong, đừng mua bóng đèn sáng đục" thì là từ ghép phân loại.
3.2.1.2. Làm giàu vốn từ hay luyện kỹ năng nắm nghĩa từ và sử dụng từ cho học sinh.
- Dạng 1: Yêu cầu học sinh giải nghĩa từ hay thành ngữ cụ thể.
VD: Em hiểu thành ngữ "Gió chiều nào che chiều ấy" là thế nào? Hay "lao động trí óc" là gì?
- Dạng 2: Cho những từ có cùng yếu tố cấu tạo.
VD: Phân biệt nghĩa của các từ "mẹ đẻ", "mẹ nuôi", "mẹ kế", "mẹ ghẻ"...
- Dạng 3: Yêu cầu hoạt động kể ra các từ theo chủ đề.
- Dạng 4: Yêu cầu phân loại từ theo nhóm nghĩa và đặt tên cho nhóm.
- Dạng 5: Dạng để sửa lỗi từ dùng sai.
- Dạng 6: Đặt câu, viết đoạn văn với những từ cho sẵn.
- Dạng 7: Điền từ vào chỗ trống.
Trên đây chỉ liệt kê một số dạng, còn nhiều dạng khác nữa giáo viên phải nắm chắc, cho học sinh tiếp cận nhiều lần thì bài kiểm tra mới đạt hiệu quả cao.
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ngữ pháp.
Trong các đề thi học sinh giỏi phần ngữ pháp thường chiếm số điểm 5/ 20. Các dạng đề và những điều cần lưu ý gồm:
3.2.2.1. Khái niệm câu và bản chất của câu:
Các em thường nhầm trạng ngữ là câu, nhầm ngữ danh từ là câu thường đặt câu thiếu thành phần vì vậy nên tập trung vào các dạng bài tập.
+ Các ví dụ sau ví dụ nào đã thành câu, ví dụ nào chưa thành câu? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng.
+ Chữa câu sai sau đây bằng 2 cách...
3.2.2.2. Cấu tạo ngữ pháp của câu, các thành phần câu đó là các dạng bài tập: yêu cầu học sinh chỉ ra các thành phần của câu cho sẵn.
+ Yêu cầu học sinh tìm bộ phận chính của câu.
+ Dạng yêu cầu học sinh kết hợp các thành phần câu.
+ Dạng mở rộng nòng cốt câu bằng cách thêm thành phần phụ.
3.2.2.3. Kiến thức về dấu câu và kỹ năng sử dụng dấu câu.
- Dạng: cho một đoạn không có dấu câu, yêu cầu học sinh tự đánh dấu câu vào chỗ thích hợp.
- Dạy chữa lại những chỗ đặt dấu câu không đúng.
3.2.2.4. Kiến thức về từ loại, kỹ năng xác định từ loại.
- Dạng: Yêu cầu học sinh tìm danh từ, động từ, tính từ trong câu, đoạn văn...
3.2.3. Bồi dưỡng cảm thụ văn học:
Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học là một quá trình lâu dài và công phu trong phân môn tập đọc. Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học trước hết là bồi dưỡng vốn sống cho các em có vốn sống, các em mới có khả năng liên tưởng để tiếp cận tác phẩm. Giáo viên cần tạo điều kiện để các em tiếp xúc với nhiều tác phẩm, không nên cảm thụ hộ, biến học sinh thành người minh hoạ cho mình. Giáo viên là người gợi mở, dẫn dắt cho sự tiếp xúc của học sinh với những tác phẩm hay. Hoạt động của giáo viên chỉ có tác dụng hỗ trợ cho cảm xúc thẩm mỹ nảy nở trong hoạt động. Cần tôn trọng những suy nghĩ, cảm xúc thực thơ nâng trong trẻo của học sinh và nâng chúng lên ở cấp độ cao hơn, đồng thời giáo viên phải trang bị cho các em một số kiến thức về văn học như hình ảnh, chi tiết kết cấu tác phẩm, các đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật, những biện pháp tu từ...
Một trong những biện pháp có hiệu quả nữa là giúp học sinh đọc diễn cảm có sáng tạo, nó giúp học sinh nâng cao khả năng cảm xúc thẩm mỹ và kích thích các em khám phá ra cái hay, cái đẹp của văn chương.
Khi cho học sinh tiếp xúc tác phẩm, giáo viên cần có hệ thống câu hỏi, bài tập liên tưởng. Đó là những câu hỏi về ý nghĩa tác phẩm giúp học sinh hiểu mục đích thông báo của văn bản, đánh giá nhân vật, thái độ, tình cảm tư tưởng của tác phẩm, giá trị nghệ thuật những từ ngữ hình ảnh gây nhiều ấn tượng.
3.2.4. Bồi dưỡng làm văn.
Làm văn là nơi thử thách cho học sinh các kỹ năng Tiếng việt, vốn sống, vốn văn học, năng lực cảm thụ văn học. học sinh phải thể hiện cảm xúc, suy nghĩ bằng ngôn ngữ nói và viết, từ đó rèn cách nghĩ, cách cảm nhận thật sáng tạo, luyện cách diễn tả chính xác, sinh động, hồn nhiên với những nét riêng độc đáo.
Trước hết để luyện tập kỹ năng viết văn của học sinh cần có những đề bài tốt, giáo viên cần biết lựa chọn đề, biết tự ra đề bài gần gũi thân thiết với cuộc sống hàng ngày của các em nhưng cũng tránh lặp lại gò bó, nhàm chán.
Bên cạnh đó: giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu, phân tích đề, quan sát, tìm ý, kỹ năng diễn đạt, viết đoạn và hoàn thiện bài viết.
Trong khâu luyện làm văn, khâu đánh giá chữa lỗi rất quan trọng. giáo viên cần chấm, chữa bài cho từng em thật kỹ để giúp các em thấy được những thiếu sót của mình, tự rút kinh nghiệm sửa chữa nên tạo không khí thoải mái, tranh luận khi chữa bài.
Phần kết luận
1. Một số kết luận:
Qua nghiên cứu trình bày ở trên chúng tôi khẳng định mục đích nghiên cứu đặt ra đã được hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi xin rút ra một số kết luận sau:
- Để bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng việt, hiệu quả trước hết phải có những giáo viên vững về kiến thức, kỹ năng thực hành Tiếng việt, có vốn sống, vốn cảm xúc phong phú.
- Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình.
- Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách khoa học.
- Tham mưu nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích.
- Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ có tâm hồn trong sáng lành mạnh để học sinh noi theo.
- Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn học Tiếng việt, luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập. Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạg công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt ở Trường tiểu học Lý tự Trọng - thị xã Đông Hà - tỉnh Quảng Trị. Đề tài xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp có tính thực tiễn phù hợp với tình hình bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng việt hiện nay.
- Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt.
+ Phát hiện những học sinh có khả năng trở thành học sinh giỏi Tiếng việt.
+ Bồi dưỡng hứng thú học tập.
+ Bồi dưỡng vốn sống.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng Tiếng việt.
+ Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng từ ngữ.
+ Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng ngữ pháp.
+ Bồi dưỡng cảm thụ văn học.
+ Bồi dưỡng làm văn.
Đề tài triển khai nghiên cứu ở Trường tiểu học Lý tự Trọng - thị xã Đông Hà - tỉnh Quảng Trị và được tập thể cán bộ giáo viên tán thành. Đề tài chỉ có tác dụng trả lời câu hỏi làm thế nào để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt. Những vấn đề còn lại đã được đặt ra trong phần thực trạng là định hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ở một giai đoạn và mức độ khác. Hy vọng các biện pháp đề ra sẽ có thể áp dụng tốt ở các trường tiểu học có điều kiện tương tự như trường tiểu học Lý Tự Trọng - thị xã Đông Hà - tỉnh Quảng Trị.
2. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường nên tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ lớp 2 chú trọng hơn công tác khảo sát, lựa chọn học sinh vào lớp bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Chuyên môn nhà trường nên tổ chức các buổi ngoại khoá Tiếng việt báo cáo kinh nghiệm học tập bộ môn...
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Văn Huệ - Tâm lý học tiểu học - NXBGD - 1997
2. Lê Bá Miên - Bài giảng Đại cương ngôn ngữ, từ vựng học - Trường ĐHSPHN2.
3. Lê Phương Nga - Phương pháp dạy học Tiếng việt ở tiểu học - NXBĐHQGHN 1999
4. Phạm Thị Hoà - Bài giảng phương pháp dạy học Tiếng việt - Trường ĐHSPHN2.
5. Bộ sách Tiếng việt tiểu học nâng cao - NXB giáo dục.
6. Thông tư 35/ TTLT - BGDĐT - BNV ngày 23/ 8/ 2006 hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục công lập
File đính kèm:
- sang kien boi duong hoc sinh gioi tieng viet.doc