Khi nhận lớp 4B vào đầu năm học 2010. Qua những lần kiểm tra học sinh làm bài tập toán có lời văn. Tôi thấy kết quả đạt yêu cầu với số lượng còn hạn chế nhiều. Bản thân tôi thiết nghĩ toán học có vị trí quan trọng với cuộc sống thực tiễn mà nó còn là tiền đề giúp cho học sinh biết cách suy luận cho những bài toán ở cấp học kế tiếp. Và nó cũng là bậc thang xuất phát từ cuộc sống hiện tại đổi mới của nền kinh tế, xã hội, văn hóa, thông tin. Từ đó nó đòi hỏi con người phải có kiến thức, năng động, sáng tạo để giải quyết mọi vấn đề. Muốn đáp ứng được yêu cầu nầy người giáo viên phải nâng cao chất lượng giảng dạy của Thầy và học của Trò, để phù hợp với trào lưu tiến hóa của xã hội.
11 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 8306 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó ở lớp 4 trường Tiểu học Hòa Thạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa số lớn với giá trị của số bé.
2.3.1/. Mục tiêu giải toán có lời văn ở lớp 4:
- Học sinh biết giải các bài toán tích hợp không quá bốn bước tính liên quan đến các dạng bài toán điển hình.
- Biết trình bày bài giải đầy đủ gồm các câu lời giải và đáp số đúng theo yêu cầu bài toán.
- Đối với học sinh Khá – Giỏi biết tìm nhiều cách giải bài toán nếu có.
2.3.2/. Yêu cầu giải toán có lời văn ở lớp 4:
- Học sinh phải tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú. Trách nhiệm của học sinh là phát hiện, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức.
- Giáo viên lập kế hoạch, tổ chức hướng dẫn nhẹ nhàng.
- Tạo điều kiện để học sinh hứng thú học tập.
2.3.3/. Chuẩn bị dạy toán theo phương pháp mới:
Khi dạy toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”: Học sinh thường mắc ở dạng tỉ số là phân số nên giáo viên dạy cần lưu ý nhấn mạnh để học sinh dễ hiễu, dễ nhớ. Từ mối quan hệ tỉ số trong bài giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra sự biểu diễn trên sơ đồ tóm tắt bài toán. Đây là loại toán giải khó đối với học sinh lớp 4 nên giáo viên phải giúp học sinh.
+ Xác định được tổng, tỉ số đó
+ Xác định được hai số phải tìm là số nào? Từ đó hướng tới phương pháp giải
- Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau.
- Bước 2: Tìm giá trị của một phần bằng nhau lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.
- Bước 3: Dựa vào mối quan hệ giữa tỉ số của hai số mà tìm ra giá trị của mỗi số phải tìm.
2.3.4/. Quy trình thực hiện khi dạy toán có lời văn ở lớp 4:
Học sinh phải tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Đọc kỹ đề bài.
- Bước 2: Phân tích tóm tắt bài toán
+ Đề toán cho biết gì?
+ Đề toán hỏi gì?
- Bước 3: Tìm cách giải bài toán.
- Bước 4: Trình bày bài giải.
2.4/. Phương pháp dạy các dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ hai số đó ở lớp 4:
2.4.1/. Dạng bài có tỉ số là số tự nhiên:
Ví dụ 1: Có 45 em học sinh nữ trong hai lớp 4A và 4B. Số học sinh lớp 4A gấp 4 lần số học sinh lớp 4B. Hỏi số học sinh nữ của mỗi lớp?
- Bước 1: 2 học sinh đọc to đề ( cả lớp đọc thầm theo bạn gạch chân bằng bút chì dưới từ gấp 4 lần).
- Bước 2: Phân tích tóm tắt bài toán
+ Bài toán cho biết gì? (Tổng số học sinh của hai lớp là 45 em. Lớp 4A lớn gấp 4 lần lớp 4B nhỏ. Tỷ số của bài toán chính là điều kiện của bài toán).
+ Bài toán hỏi gì? (Hỏi số học sinh nữ của mỗi lớp. Tức là số học sinh ở lớp 4A và học sinh ở lớp 4B).
+ Bài toán thuộc dạng toán gì? (Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó).
- Học sinh dựa vào cách trả lời rồi vẽ sơ đồ.
- Ghi tóm tắt theo thuật ngữ toán học.
Tóm tắt:
Lớp 4B
Lớp 4A
45 học sinh nữ
? học sinh
? học sinh
- Bước 3: Tìm cách giải bài toán
Trình bày bài giải
+ Dựa vào kế hoạch giải toán ở trên, học sinh tiến hành giải như sau:
Tổng số phần bằng nhau
1 + 4 = 5 (phần)
Số học sinh nữ lớp 4B
45 : 5 = 9 (em)
Học sinh nữ lớp 4A
9 x 4 = 36 (em)
Cách 2: Tổng số học sinh nữ 2 lớp trừ số học sinh nữ lớp 4B bằng số học sinh nữ lớp 4A
45 – 9 = 36 (em)
Đáp số: Lớp 4A 9 em
Lớp 4B 36 em
+ Thử lại: Kiểm tra việc thực hiện phép tính độ chính xác của quá trình lập luận:
9 + 36 = 45 (em) Tổng số học sinh nữ
Hoặc: 36 : 9 = 4 (lần)
2.4.2/. Dạng bài có tỉ số là phân số:
Ví dụ: Mẹ bán 30m vải trong đó số vải màu trắng bằng số vải màu xanh. Tính số mét vải mỗi loại?
- cho ta biết: số mét vải xanh chia làm 3 phần bằng nhau thì số vải trắng chiếm 2 phần.
30m
Vải xanh
Vải trắng
? m
? m
- Học sinh tóm tắt:
- Trình bày cách giải:
Tổng số phần bằng nhau
2 + 3 = 5 (phần)
Số mét vải 1 phần
30 : 5 = 6 (m)
Số mét vải trắng
6 x 2 = 12 (m)
Số mét vải xanh
6 x 3 = 18 (m)
[ Hoặc: 30 – 12 = 18 (m)]
Đáp số : vải trắng : 12m
Vải xanh : 18m
Đối với loại bài: Đặt đề toán theo sơ đồ rồi giải bài toán đó. Dạng toán này có ở những bài toán nâng cao lên thành “Tìm ba số khi biết tổng và tỉ của ba số đó”.
Ví dụ: Một người nhận trồng cây ở ba khu vực. số câu trồng ở khu vực một gấp hai lần số cây ở khu vực hai. Số cây trồng ở khu vực một bằng số cây ở khu vực một. tính số cây ở mỗi khu vực.
Soá caây troàng khu vöïc 1
Soá caây troàng khu vöïc 2
? caây
? caây
? caây
180 caây
Soá caây troàng khu vöïc 3
Đối với bài tập này, giáo viên hướng dẫn gợi ý cho học sinh dựa vào mối quan hệ giữa các tỉ số của ba số đó trong bài để biểu diễn trên sơ đồ tóm tắt bài toán.
Bài tập này học sinh tiến hành giống như “Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”
Giải
Tổng số phần bằng nhau
1 + 2 + 3 = 6 (phần)
Số cây trồng khu vực một: 180 : 6 = 30 (cây)
Số cây trồng khu vực hai: (180 : 6) x 2 = 60 (cây)
Số cây trồng khu vực ba: (180 : 6) x 3 = 90 (cây)
Đáp số: khu vực một: 30 (cây)
khu vực hai : 60 (cây)
khu vực ba : 90 (cây)
Trường hợp ở dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó” còn ở dưới dạng ẩn.
Ví dụ: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi là 280m. Số đo chiều rộng bằng số đo chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn ấy.
Dạng toán này giáo viên hướng dẫn học sinh tìm nữa chu vi để tìm tổng số đo hai độ dài liền nhau của hình chữ nhật.
Giải
Nữa chu vi hình chữ nhật: 280 : 2 = 140 (m)
Tổng số phần bằng nhau: 1 + 4 = 5 (phần)
Chiều rộng hình chữ nhật: 140 : 5 = 28 (m)
Chiều dài hình chữ nhật: 28 x 4 = 112 (m)
Diện tích hình chữ nhật : 112 x 28 = 2016 (m2)
Đáp số: 2016 (m2)
Tóm lại: Dù bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó” hay bất kỳ ở dạng toán nào thì điều quan trọng đối với học sinh là phải biết tóm tắt đề toán. Nhìn vào tóm tắt xác định đúng dạng toán để tìm chọn phép tính cho phù hợp và trình bày giải đúng.
2.5/. Kết quả thực hiện giải pháp:
Qua quá trình áp dụng giải pháp làm bài toán có lời văn học sinh đạt kết quả như sau:
Giai đoạn 1:
Tổng số: 7/3em
Tóm tắt bài toán
Chọn thực hiện đúng phép tính
Lôøi giải và đáp án
Đạt
Chưa đạt
Đúng
sai
Đúng
sai
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
4/2
80 %
3/1
20%
4/2
80 %
3/1
20 %
4/2
80%
3/1
20%
Nhìn chung: So với giai đoạn đầu năm về phần kĩ năng tóm tắt đề, chọn và thực hiện phép tính, tìm lời giải cả đáp án đúng có phần tiến bộ hơn.
Tóm tắt bài toán tăng: 2 em Tỉ lệ:
Chọn và thực hiện đúng phép tính tăng: 2 em Tỉ lệ;
Chọn lời giải và thực hiện đáp án đúng tăng: 2 em Tỉ lệ: 0,6%
Tóm lại: So với thời gian kiểm tra ban đầu ở giai đoạn 1 tăng 2/5 em, tỉ lệ
Giai đoạn 2:
Lớp 4 tiếp tục thực hiện giải pháp tiếp. Số học sinh phát huy them kĩ năng thực hiện giải toán có lời văn có kết quả tương đối khả quan so với giai đoạn 1 với bảng thống kê như sau:
Tóm tắt bài toán
Chọn thực hiện đúng phép tính
Lời giải và đáp án
Đạt
Chưa đạt
Đúng
sai
Đúng
sai
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
Nhìn chung trong giai đoạn 2, số học sinh phát huy kĩ năng tính có phần tiến bộ hơn so với giai đoạn 1.
Tóm tắt bài toán tăng : em Tỉ lệ:
Chọn và thực hiện phép tính đúng tăng em Tỉ lệ:
Chọn lời giải và đáp án đúng em Tỉ lệ:
Tóm lại: So với thời gian kiểm tra giai đoạn 2 so với ở giai đoạn 1, học sinh có tiến bộ và tăng thêm em Tỉ lệ:
Giai đoạn 3:
Duy trì áp dụng biện pháp ở hai giai đoạn trên đến giai đoạn này giúp hoc sinh giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó với kết quả như sau:
Tóm tắt bài toán
Chọn thực hiện đúng phép tính
Lời giải và đáp án
Đạt
Chưa đạt
Đúng
sai
Đúng
sai
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
Nhìn chung: Quá trình thực hiện giải pháp trên qua ba giai đoạn trong học tập nhận thấy sự tiến bộ trong việc thực hiện toán có lời văn tương đối khả quan. Ở giai đoạn 3 . Số học sinh tăng ……. Đạt tỉ lệ ……..
Tóm lại: Lớp 4 thực hiện đạt yêu cầu số lượng…….. tỉ lệ………
C/. KẾT LUẬN:
Qua ba giai đoạn thực hiện giải pháp “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”
Trước hết giáo viên ta hướng dẫn học sinh nhận biết:
Xác định được tổng và tỉ số
Xác định được số phải tìm
Biết tóm tắt đề bài toán
Chọn và thực hiện phép tính đúng
Tìm được lời giải và đáp án đúng
Giải pháp này áp dụng tại lôùp 4B của Trường Tiểu học Hoøa Thaïnh cùng thực hiện đạt kết quả khả quan.
D/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Bản thân áp dụng giải pháp nêu trên gúp học sinh nâng cao kiến thức giải toán có lời văn ở lớp 4B Trường Tiểu học Hoøa Thaïnh đạt kết quả tốt trong bộ môn toán học. Đồng thời giúp cho các em có một số vốn kiến thức làm hành trang bước vào cấp học kế tiếp. Mặt này cũng tạo cho các em tinh thần hiếu học, thích nghiên cứu các đề toán khó trong bộ môn toán. Từ đó nó cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuối năm.
Đây là vấn đề đòi hỏi người giáo viên nên phải chịu khó nghiên cứu và cần phải có kiến thức cơ bản. Điều đặc biệt nhất là giáo viên phải tự nâng cao trình độ kiến thức tay nghề thêm để đáp ứng mọi tình huống xảy ra trong giảng dạy.
Với thiển ý trên chắc hẳn có nhiều chỗ còn hụt hẩng, rất mong ban lãnh đạo và quý bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân nghiên cứu lần sau tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp.
Hoøa Thaïnh, ngày 25 tháng 10 năm 2010
Giáo viên thực hiện
Ngoâ Thò Nhö thuûy
MỤC LỤC
Giải pháp tìm hai só khi biết tổng và tỉ của hai số đó ở lớp 4B Trường Tiểu học Hoøa Thaïnh
A/. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1/. Lý do chọn đề tài
2/. Đối tượng nghiên cứu
3/. Phạm vi nghiên cứu
4/. Phương pháp nghiên cứu
B/. NỘI DUNG:
1/. Cơ sở lý luận
2/. Cơ sở thực tiễn
2.1/. Thuận lợi
2.2/. Khó khăn
2.3/. Nội dung vấn đề
2.3.1/. Mục tiêu giải toán có lời văn ở lớp 4
2.3.2/. Yêu cầu giải toán có lới văn ở lớp 4
2.3.3/. Chuẩn bị dạy toán theo phương pháp mới
2.3.4/. Quy trình thực hiện khi dạy toán có lời văn ở lớp 4
2.4/. Phương pháp dạy các dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ hai số đó ở lớp 4
2.4.1/. Dạng bài có tỉ số là số tự nhiên
2.4.2/. Dạng bài có tỉ số là phân số
2.5/. Kết quả thực hiện giải pháp
C/. KẾT LUẬN:
D/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HOC
I/ CẤP TRƯỜNG (Đơn vị):
Nhận xét:
Xếp loại:
II/ CẤP PHÒNG (huyện, thị):
Nhận xét:
Xếp loại:
III/ CẤP NGÀNH (tỉnh):
Nhận xét:
Xếp loại:
File đính kèm:
- de tai sang kien kinh nghiem lop 4.doc