Đề tài Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả

Ta biết rằng quá trình dạy học gồm việc dạy của thầy và việc học của trò. Mỗi quá trình dạy học được xác định bởi ba thành tố cơ bản của nó là: Mục đích dạy học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay công cuộc đổi mới của đất nước ta đang diễn ra từng ngày, từng giờ. Nó đòi hỏi phải có lớp người có năng lực, chủ động, sáng tạo để thích ứng vơis đời sống xã hội.Vì vậy giáo dục tiểu học của chúng ta đang đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Nghĩa là chuyển từ hình thức: “ Thầy giảng trò nghe” sang “ Thầy tổ chức, trò hoạt động

doc12 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc sinh: thước dây dài 1m - Giáo viên: 12 sợi dây đồng nhỏ kích thước từ 80 cm đến 100 cm. Sau khi học sinh hiểu được khái niệm: “ Chu vi là tổng độ dài của các cạnh trong một hình” ( trừ hình tròn) và luyện tập trong vở bài tập toán để học sinh hiểu được sự khác nhau giữa chu vi và diện tích các hình phẳng ( sẽ học ở các tiết sau) ừ Tôi cho học sinh chơi trò chơi với tên gọi: “ Tạo hình nhanh, tính chính xác” Tôi đưa cho mỗi nhóm một sợi dây đồng với yêu cầu: a. Uốn sợi dây đồng của nhóm thành một hình tam giác, một hình tứ giác và một hình ngũ giác. b. Tính chu vi của hình được tạo thành. Sau thời gian 3 phút, tôi yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả: - Với yêu cầu a các nhóm đều làm tốt, các hình tạp thành được của các em rất phong phú về khích thước và kiểu dáng. Cụ thể các hình đó là: H 1 H 2 H 3 H 4 H 8 H 7 H 6 H 5 - Yêu cầu b, có nhóm báo cáo được kết quả, có nhóm đo chưa xong ừ Tôi đặt câu hỏi: - Nhóm con đo chưa xong, vì sao vậy? ( có cạnh lẽ nên chưa cộng được) - Nhóm con đo như thế nào? biết được chu vi là tổng độ dài của các cạnh nên đo trước khi uốn thành hình, ừ Rõ ràng qua trò chơi này chẳng những học sinh đã khắc sâu hơn khái niệm về chu vi mà còn phát huy óc sáng tạo, linh hoạt trong tình huống thực hành cụ thể. 4. Dạy bài: Chu vi hình vuông ừ Học sinh học theo nhóm, tự lập công thức. Cụ thể, tôi gợi ý cho các em có thể tính theo: a. Công thức tính chu vi hình chữ nhật P= ( a+b) x 2 ( Với P là chu vi, a là chiều rộng, b là chiều dài) b. Số đo cạnh hình vuông - Sau thời gian 5 phút tôi hỏi công thức tính của các nhóm. Các em đều nêu được: P= ax4 ( Với P là chu vi, a là số đo một cạnh hình vuông). ừ Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm trình bày. Cách 1: a P = a x a x a x a Cách 2: P = ( a + b) x 2 Vì hình vuông là trường hợp đặc biệt của hình chữ nhật, khi a = b nên: P =( a+a) x2 =ax2 + ax2 = a x( 2+2) = a x 4 Cả cách lập đều đúng, ở cách 2 học sinh vận dụng cả kiến thức về số học, như vậy cách lập này phù hợp với học sinh có tư duy tốt, tù đó phát triển khả năng suy luận của các em. Mục đich của bài học này là học sinh biết cách tính chu vi nên ở phần luyện tập tôi đã thay nội dung bài tập: “ Viên gạch hình vuông có cạnh 20cm. Tính chu vi” Bằng yêu cầu sau: “ Ra một câu đố tính chu vi của một hình vuông có trong thực tế”. Lần lượt học sinh nêu: - Viên gạch bông hình vuông có cạnh 30 cm. Tính chu vi viên gạch - Khăn quàng cổ hình vuông có cạnh 6 dm. Tính chu vi khăn quàng - Một mặt ghế hình vuôngcó cạnh 40 cm. Tính chu vi mặt ghế Học sinh háo hức giơ tay để được đố và giải đố, không khí lớp học sôi nổi mà học sinh khắc sâu bài. Vận dụng tốt chu vi hình vuông của bài này,học sinh sẽ vận dụng tốt để làm bài tập trong sách bài tập. 5. Dạy dài: Diện tích của một hình. ừ Sau khi hình thành biểu tượng về diện tích của một hình, học sinh luyện tập 3 bài tính diện tích của hình bằng cách đếm số ô vuông ở các hình. Ví dụ 1: Hình chữ nhật ABCD gồm...ô vuông. Hình vuông MNPQ gồm...ô vuông. Hình... có diện tích lớn hơn M N A D B C Q P Vì các hình đã được in sẵn trong vở bài tập nên học sinh chỉ điền số hoặc tên hình vào dấu ...nên hoàn thành bài rất nhanh. ừ Tôi đặt câu hỏi ở phần củng cố bài: “ Con hiểu diện tích của một hình là như thế nào.” Học sinh phát biểu, tôi chốt lại: Diện tích chính là số chỉ toàn bộ bề mặt của một hình nào đó bằng bao nhiêu hình vuông đơn vị ừ Thời gian còn lại cho học sinh chơi trò: “ Tập so sánh” Ví dụ: Tôi chọn sổ điểm yêu cầu đại diện mỗi tổ lên bảng thi tìm các đồ vật xung quanh có diện tích lớn hơn quyển sổ điểm. Sau 3 phút tổ nào tìm được nhiều hơn sẽ thắng, bạn ở dưới có quyền lên tiếp sức cho bạn ở trên bảng. Học sinh tìm được : Mặt bảng viết của cô, mặt bảng thi đua của lớp, mặt bàn, tấm kính cửa sổ, mặt cánh cửa sổ, mặt cánh cửa ra vào... ừ Như vậy qua việc chơi trò chơi này tất cả học sinh đều phải tham gia suy nghĩ, từ đó củng cố và khắc sâu kiến thức. 6. Dạy bài: Diện tích hình chữ nhật. a. Hình thành công thức: Học sinh làm việc theo nhóm. Yêu cầu: Vễ hình chữ nhật có chiều dài 4 cm, chiều rộng 3m ra giấy rồi kẻ thành các ô vuông 1 cm2 -Tính diện tích của hình chữ nhật này? Trong khi học sinh làm việc tôi vẽ hình lên bảng. Kích thước: 4 cm vẽ 4 dm. 3 cm vẽ 3 dm. 1 cm2 3 cm 4 cm Sau thời gian 5 phút tôi hỏi: “ Nhóm con tính diện tích như thế nào? “ Học sinh nêu, tôi ghi bảng: Cách 1: Đếm số ô vuông ở mỗi hàng : 4 ô vuông. Đếm số hàng : 3 hàng Nhân nhẩm : 4 x 3 = 12 ( ô vuông) Mỗi ô vuông có diện tích 1 cm2 nên hình chữ nhật có diện tích 12 cm2 Vậy diện tích là : 4 x 3 = 12 ( cm2) Cách 2: + Đếm số ô vuông ở mỗi cột : 3 ô + Đếm số cột : 4 cột Nhân nhẩm : 3 x 4 = 12 ( ô vuông) Mỗi ô vuông có diện tích 1 cm2 nên hình chữ nhật có diện tích 12 cm2. Vậy diện tích là: : 4 x 3 - 12 ( cm2). b. Giới thiệu công thức tính diện tích hình chữ nhật: * Theo cách tính của các nhóm ta có: 4 x 3 = 12 hoặc 3 x 4 = 12 Chiều dài Chiều rộng Diện tích Chiều rộng Chiều dài Diện tích * Học sinh tự nhìn vào các kết quả trên để phát biểu quy tắc tính diện tích hình chữ nhật. * Nêu công thức : Gọi S là diện tích; a là chiều dài; b là chiều rộng thì S = a x b. Với cách học này, các em sẽ khắc sâu công thức tính diện tích của hình chữ nhật Sau khi nắm được công thức học sinh dễ dàng giải được các bài tập 1,3 trong vở bài tập Toán ( in). Từ chỗ nắm được công thức tính diện tích hình chữ nhật, hôm sau học bài diện tích hình vuông, học sinh sẽ tự lập nhanh chóng công thức tính diện tích hình vuông. S = a x a ( S là diện tích; a là số đo cạnh hình vuông) Việc nắm quy tắc tính diện tìch hình chữ nhật và hình vuông còn là cơ sở quan trọng để xây dựng các quy tắc tính: Diện tích hình tam giác, hình thang, diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hồp chữ nhật, hình lập phươngở lớp 5. *Việc nắm chắc công thức toán học còn kết hợp chặt chẽ với việc giải các dạng toán điển hình. Ví dụ dạng bài:” Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”, học sinh làm bài tập sau: “ Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi 300m. Biết chiều dài bằng chiều rộng. Tính diện tích thửa ruộng đó? *Ngoài việc đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm : tất cả học sinh đều được làm, đều suy nghĩ để khám phá ra kiến thức mới, tôi củng rất chú trọng đến việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi Tiểu học là thích được động viên, khuyến khích nên với những học sinh có câu trả lời hay, cách giải mới ( hoặc những học sinh thường ngày ít phát biểu ), tôi thưởng cho điểm 9,10 để các em phấn khởi, hăng say hơn trong học tập. D. Tự đánh giá kết quả thực hiện: Khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học toán ( về hình chữ nhật và hình vuông), tôi thấy có một số ưu điểm và tồn tại như sau: 1. Ưu điểm: - Học sinh nắm chắc được kiến thức trọng tâm của bài. - Phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập. Giáo viên không phải nói nhiều mà thay vào đó học sinh được thực hành nhiều. -Các tồn tại trước đây đã được khắc phục. +Để kiểm tra xem học sinh còn nhầm lẫn giữa số đo chu vi và diện tích của một hình tôi cho các em làm bài tập sau: Bài toán: Tính chu vi và diện tích của hình vuông có cạnh 4 cm. 100% học sinh đã tính đúng ( 30/30 em) Bài giải Chu vi của hình vuông là 4 x 4 = 16 ( cm) Diện tích của hình vuông là 4 x 4 = 16 ( cm2) Đáp số: a. 16 cm b. 16 cm2 Như vậy học sinh đã phân biệt sự khác nhau giữa chu vi ( dùng đại lượng độ dài để đo) và diện tích ( dùng đại lượng diện tích để đo) + Tiết học đảm bảo đúng thời gian quy định ( không kết thúc sớm), tránh được sự đơn điệu trong bài học, thu hút được sự chú ý của học sinh. 2. Tồn tại: - Với cách tổ chức cho học sinh chơi trò chơi thì phần lớn những học sinh nhanh nhẹn đều tham gia, những em tác phong chậm thì rụt rè không giơ tay. Nếu tôi có động viên, các em đóchơi thì phần thua cuộc lại là các em. Hoặc nếu chọn toàn các em như vậy lên chơi thì cuộc chơi kém sôi nổi, hấp dẫn do thời gian diễn ra lâu. Vì vậy với những học sinh này , ngoài việc cung cấp tri thức cần rèn tính mạnh dạn trong các hoạt động ngoại khoá. E. Bài học kinh nghiệm Do đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học cơ sở việc dạy học các yếu tố hình học chưa thể hiện trên phép suy diễn mà chủ yếu dựa trên quan sát thực hành , kết hợp quan điểm lôgic và quan điểm phát triển lứa tuổi .Vì vậy : ụ Để học sinh có biểu tượng về hình học, trước hết học sinh phải quan sát đồ vật hiện tượng , từ đó có “ biểu tượng tượng hình “về đồ vật hiện tượng đó. ụ Phải sử dụng đồ dùng trực quan hoặc liên hệ với các đồ vật trong thực tế có hình dạng hình học thích hợp giúp học sinh có hình ảnh , có biểu tượng hình học và nhận biết được hình đó. ụ Giáo viên không nên làm thay hoặc hướng dẫn quá kĩ mà nên tạo điều kiện cho học sinh hoạt động: vẽ hình, xếp, ghép hình, tự đo đặc, tự tính toán để tìm ra kết quả. ụ Trong quá trình hình thành biểu tượng hình học học sinh phải dựa trên những kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trước. Chỉ khi nào học sinh tạo được mối liên hệ hữu cơ giữa kiến thức cũ và mới, biết sắp xếp kiến thức mới vào hệ thống kiến thức hiện có thì việc học mới có ý nghĩa và giá trị, ụ Giáo viên cần tập trung vào việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh , kết hợp hoạt động của các cá nhân vào hoạt động hợp tác trong nhóm. Giáo viên hướng dẫn có mức độ bằng lời, bằng hành động, nêu vấn đề, đặt câu hỏi, tổ chức môi trường học tập ( chia nhóm, giao việc...) đảm bảo cho học sinh phát huy được tính tích cực , chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, quan trọng hơn là dạy các em phương pháp tự học thông qua các hoạt động học tập Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong việc đổi mí phương pháp dạy học toán ở một số tiết dạy có yếu tố hình học sao cho nhẹ nhàng mà vẫn hiệu quả. Kính mong hội đồng khoa học nhà trường cùng các bạn đồng nghiệp góp ý để bản thân giảng dạy ngày càng được tốt hơn. Quảng Thuận ngày 5 tháng 4 năm 2008 Người viết Trần Thị Tý

File đính kèm:

  • docday hinh chu nhat hinh vuong nhe nhang ma hieu qua.doc