Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu học, nhất là đối với các lớp đầu cấp. Phân môn tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ La Tinh và những yêu cầu về kỹ thuật để sử dụng bộ chữ cái này trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết không những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập của các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường đó là kỹ năng viết chữ. Nếu viết đúng, viết đẹp, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập.
13 trang |
Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 880 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Coi trọng tính chất thực hành trong giờ tập viết chữ cái hoa ở lớp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách viết, thứ tự các nét...) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm.
Ví dụ: Khi dạy bài: Chữ hoa M
Học sinh được luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo viên yêu cầu 2,3 học sinh lên bảng viết chữ A )
Sau khi giáo viên viết mẫu chữ M, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo viên quan sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc ngược trái, nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã chú ý vào điểm nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét thẳng đứng hơi lượn sang trái ở phần cuối của nét 2).
Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ ứng dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã biết từ chữ hoa cỡ nhỡ chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là chữ mà các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh đã biết nối giữa nét móc của chữ M với nét hất của chữ i chưa.
Hình thức thứ ba: Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh
Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh tập viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường hợp khó (nếu cần). Khi sử dụng bảng con, giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng từ trên xuống dưới, cách sử dụng và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp riêng cho khô), cách lau tay sau khi viết để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết vào bảng xong, học sinh cần giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào ngay bảng của học sinh (nếu có).
Hình thức thứ tư: Luyện tập viết trong vở tập viết 2
Học sinh phải viết chữ cái hoaM , chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ .
Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở đúng quy cách và biết xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết) đúng quy định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: Chữ hoa
Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa M cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu và độ uốn của phần lưng chữ. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một, chữ sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương tự với dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một).
Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ cách nối từ chữ sang chữ, học sinh cũng viết từng chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.
Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng giáo viên cần cho học sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những dòng sau.
Hình thức thứ năm: Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn khác
Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập viết các chữ hoa ở các phân môn khác, tập viết mọi lúc, mọi nơi. Có như thế việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng chữ viết và hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt như tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mỹ. Việc làm này đòi hỏi ở giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề, mến trẻ.
II. Tổ chức thực hiện (giáo án):
Bài 14: Chữ hoa
I. Mục đích, yêu cầu:
Rèn kỹ năng viết chữ:
- Biết viết chữ theo cỡ vừa và cỡ nhỏ.
- Viết cụm từ ứng dụng “ ” cỡ nhỏ; chữ viết đúng mẫu, đầu nét và nối chữ đúng qui định.
II. Đồ dùng dạy học:
- Mẫu chữ đặt trong khung chữ
- Bảng lớp (góc bên phải) viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỡ và nhỏ trên dòng kẻ ly như vở tập viết.
III. Các hoạt động dạy học
A. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên nhận xét bài tập viết ở nhà của học sinh.
- Học sinh cả lớp luyện chữ và chữ ghi từ ứng dụng:
(Hai học sinh luyện viết bảng lớp, cả lớp luyện viết bảng con) - (tính thực hành).
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài, giáo viên nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
2. Hướng dẫn viết chữ hoa:
2.1 Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ
- Cao 5 li, gồm 4 nét: móc ngược trái, thẳng đứng, thẳng xiên và móc ngược phải.
- Cách viết:
+ Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét móc từ dưới lên, lượn sang phải, dừng bút ở đường kẻ 6.
+ Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, đổi chiều bút, viết một nét thẳng đứng xuống đường kẻ 1 (nhưng để con chữ được đẹp và mềm mại ở phần cuối ta hơi lượn sang trái một chút)
+ Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, đổi chiều bút, viết một nét thẳng xiên hơi lượn ở hai đầu lên đường kẻ 6.
+ Nét 4: Từ điểm dừng bút của nét 3, đổi chiều, viết nét móc ngược phải, dừng bút trên đường kẻ 2.
- Giáo viên gọi 1, 2 học sinh lên dùng que chỉ để nhắc lại qui trình viết chữ (tính thực hành)
- Giáo viên viết chữ lần 1 (vừa viết, vừa nhắc lại cách viết) vào bảng đã kẻ sẵn khung như chữ mẫu.
- Giáo viên viết chữ lần 2 (không nói lại cách viết) vào phần bảng bên phải kẻ ôli.
- Giáo viên cho học sinh dùng ngón tay trỏ viết vào không gian theo thứ tự cách viết chữ (tính thực hành).
2.2 Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con và bảng lớp (tính thực hành)
- Hai học sinh viết chữ cỡ nhỡ trên bảng lớp.
- Cả lớp viết vào bảng con một chữ.
- Cả lớp giở bảng, giáo viên nhận xét, uốn nắn sửa ngay vào bảng con nếu có học sinh viết sai.
- Giáo viên nhận xét học sinh viết trên bảng lớp (đã theo đúng trình tự cách viết chưa, đã đúng, đã đẹp chưa).
- Học sinh luyện viết lần 2 chữ vào bảng con (học sinh có thể viết 1, 2 hoặc 3 chữ nếu có thể).
- Hai học sinh khác viết chữ
- Giáo viên nhận xét tương tự lần 1, đưa ra một số lỗi sai mà học sinh thường mắc khi viết chữ để học sinh lưu ý tránh mắc phaỉ các lỗi đó (viết vào phần bảng sư phạm).
- Hướng dẫn học sinh viết chữ cỡ nhỏ bằng một nửa chữ cỡ nhỡ (cao 2,5 li)
+ Hai học sinh viết bảng lớp
+ Cả lớp viết bảng con (có thể viết nhiều chữ)
+ Nhận xét
3. Hướng dẫn viết từ và cụm từ ứng dụng (tính thực hành)
- Giới thiệu từ ứng dụng:
+ Một học sinh đọc.
+ Hướng dẫn học sinh cách nối nét giữa chữ và chữ, nét móc của chữ với nét hất của chữ, giáo viên viết mẫu một lần.
+ Hai học sinh viết trên bảng lớp.
+ Cả lớp viết bảng con
+ Nhận xét
- Giới thiệu cụm từ ứng dụng:
+ Một học sinh đọc
+ Nêu ý nghĩa của cụm từ: nói đi đôi với làm.
+ Hỏi độ cao chữ cái là bao nhiêu.
+ Khoảng cách giữa các chữ là bao nhiêu.
+ Học sinh luyện viết chữ khó trong cụm từ: (vào bảng con, bảng lớp).
+ Nhận xét
4. Hướng dẫn học sinh viết vào vở tập viết (tính thực hành)
- Viết một dòng chữ cỡ nhỡ (vừa) – viết từng chữ một.
- Viết hai dòng chữ cỡ nhỏ – viết từng dòng một.
- Viết một dòng tiếng cỡ nhỡ (vừa) – viết từng chữ một.
- Viết một dòng tiếng cỡ nhỏ – viết cả dòng.
- Viết 3 dòng cụm từ ứng dụng cỡ nhỏ – viết từng dòng.
5. Chấm, chữa bài: 5 bài (hoặc một tổ)
6. Củng cố, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học.
- Nhắc học sinh hoàn thành nốt bài tập viết.
III. Kết quả bước đầu thu được:
1. Kết quả về chất lượng:
Tuy thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa được nhiều song kết quả đạt được của học sinh lớp 2 về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng khả quan.
Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai quy trình nhưng đến nay còn 1 số ít học sinh viết sai qui trình nữa thôi, chữ hoa của các em đã mềm mại và đẹp hơn (kể cả các chữ hoa viết khó như chữ B, D, E, £, G, M, P, Q, R, X, )
Kết quả cuối học kì I:
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
6 em
9 em
3 em
3em
Tôi mong rằng cuối học kì II này sẽ không còn học sinh viết chữ hoa sai quy trình nữa.
2. Kết quả về tình cảm với bộ môn:
- Các em rất thích học môn học này, đến tiết tập viết là các em reo lên vui sướng.
3. Kết quả về năng lực học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp .
Phần III: Kết luận chung
I. Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến:
Nói tóm lại, trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp 2, giáo viên cần hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm được điều đó giáo viên cần thực hiện:
- Nắm vững chương trình.
- Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn.
- Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình học tập viết cũng như ở các môn học khác đồng thời khuyến khích học sinh luyện viết mọi lúc mọi nơi có thể viết bằng que, phấn,... ở dưới đất, trên bảng,....
Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lượng chữ viết của học sinh mới đạt hiệu quả cao.
II. Một vài đề xuất:
- Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh.
- Trung tâm thiết bị dạy học cần nghiên cứu để có thể bán tới tay học sinh những loại bảng có chất lượng cao (kiểu như bảng chống loá của giáo viên), vì hiện nay bảng con mà học sinh đang sử dụng viết rất trơn, không ăn phấn, dòng kẻ mờ hoặc không thống nhất về dòng kẻ.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong việc dạy môn tập viết ở lớp 2. Vì thời gian thử nghiệm chưa nhiều và việc trực tiếp dạy phân môn tập viết chưa lâu nên kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo Nhà trường và các đồng nghiệp để sao cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của ngành và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu học.
Ngày tháng năm 2008
Người thực hiện
PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
(Đại học Quốc gia Hà Nội – Trường đại học sư phạm)
2. Tiếng Việt 2 tập một, tập hai.
(Bộ giáo dục và đào tạo)
3. Tập viết 2 tập một, tập hai.
(Nhà xuất bản giáo dục)
4. Chuyên đề giáo dục tiểu học tập 6, tập 7.
(Thạc sỹ Trần Mạnh Hưởng)
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Lí do chọn đề tài
II.Phạm vi nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN:
Chương I:Cơ sở lí luận
Chương II: Hệ thống giải pháp
I. Phương pháp thực hiện
II. Tổ chức thực hiện
III. Kết quả thu được
Chương III. Kết luận chung
I. Bài học kinh nghiệm
II. Một số đề xuất
File đính kèm:
- SKKN Mon Tap Viet (nga_2009).doc