Tiếng Việt là môn học hết sức quan trọng trong quá trình dạy và học ở các cấp học. Đối với lớp Bốn nội dung chương trình phân môn Tập làm văn có vị trí đặt biệt quan trọng, hình thành và phát triển ở các em kĩ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong cuộc sống. Bên cạnh đó còn góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho HS.
11 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 6181 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Biện pháp rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở giai đoạn đầu của chương trình đa số HS trong lớp không biết làm một bài văn hoàn chỉnh đúng yêu cầu. Bài văn của các em làm thường là khô khang, mang nặng tính chất liệt kê, lời văn thiếu hình ảnh, dùng từ không chính xác, hành văn vụng về, câu văn tối nghĩa, lủng củng, nhiều câu què không đủ ý. Nhiều em chưa biết ngắt câu, chưa biết diễn đạt lô- ghich theo từng ý mà thường viết lộn xộn chỉ viết một mạch từ đầu đến cưốí chứ không chấm câu. Số đông HS chưa biết dùng các biện pháp tu từ cho phù hợp…
Thực tế lớp tôi chủ nhiệm năm học 20...- 20... này chát lượng thống kê đầu năm rất thấp. Cụ thể như sau:
TSHS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
31
1
3.3 %
7
22,5%
10
32,3%
13
41,9%
III. Mô tả nội dung
1. Bồi dưỡng vốn từ và cảm thụ văn học qua các phân môn Tiếng Việt:
* Qua tiết tập đọc:
- Trong khi dạy các tiết tập đọc, tôi đã hướng dẫn học sinh về cách dùng từ ngữ, hình ảnh, tích lũy tư liệu văn học.
VD: Ở bài “ Mẹ vắng nhà ngày bão”, 2 câu thơ cuối có hình ảnh:
Mẹ về như nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà.
Tôi đã nhấn mạnh cho HS thấy cách so sánh sát hợp. Mẹ như nắng mới sau mấy ngày mưa bão, có nắng mới làm cho cảnh vật tươi sáng, ấm áp hơn … Hoặc qua bài “Con chuồn chuồn nước”, tôi yêu cầu HS tìm những từ láy (lấp lánh, long lanh, phân vân, mênh mông, rung rinh …), phát hiện được các từ láy đó có tác dụng gì (gợi cảm, gợi tả vẻ đẹp của con chuồn chuồn nước, của phong cảnh thiên nhiên đất nước).
Dạy một số bài tập đọc, tôi còn đặt yêu cầu cao hơn cho HS khá, giỏi gợi những nội dung để HS suy nghĩ như:
+ Phát hiện bố cục bài văn (các phần sắp xếp theo trình tự nào? Có gì mới)
+ Tìm hiểu ý nghĩa của bài văn.
+ Nêu cảm nghĩ của bản thân sau khi đọc bài văn.
* Qua tiết luyện từ và câu:
- Khi dạy luyện từ và câu tôi chú ý làm giàu vốn từ cho HS, vì HS hiểu thêm một từ mới là biết thêm một khái niệm. Có thể cho các em tìm từ ngữ theo từng đề tài nhỏ để làm tăng vốn từ.
VD:
+ Tìm những từ ngữ chỉ mức độ khác nhau của mùi “ Thơm” (thoang thoảng, thơm lừng, thơm ngát, thơm nức, thơm lựng, thơm phức …).
+ Tìm những từ thể hiện tâm trạng buồn, vui …
. Vui: phấn khởi, hồ hởi, hân hoan, khoan khoái, mững rỡ, hớn hở …
. Buồn: ủ rũ, rũ rượi, buồn rầu, bùi ngùi, ỉu xìu, buồn bã …
Để HS viết câu văn sinh động, tôi còn hướng dẫn các em những bài tập dùng Biện phápnhân hóa, so sánh.
VD: Mấy con chim hót ríu rít.
(Mấy chú chim đang ríu rít trò chuyện trên cành cây).
Ngoài ra, tôi còn giúp các em tập so sánh 2 đoạn văn: tại sao đoạn văn này lại hay hơn đoạn văn kia? Những từ ngữ, hình ảnh nào làm cho đoạn văn sinh động?
Với những bài tập nhỏ như vậy giúp các em có thêm vốn từ, tích lũy được vốn từ, thuận lợi hơn khi viết văn.
- Trong các tiết quan sát tìm ý, sắp xếp ý (phân môn tập làm văn) các em chưa có thói quen quan sát toàn diện nên cần phải có sự hướng dẫn của GV.
VD: Quan sát để làm bài văn tả cảnh tôi giúp các em phát hiện những nét đặc sắc của bầu trời, nhà cửa, cây cối ở nơi đó và phải quan sát bằng nhiều giác quan, phải biết sàng lọc, chọn những đặc điểm nổi bậc trong khi miêu tả.
2. Xây dựng dàn bài:
*Căn cứ vào phân phối chương trình, nhóm bài quan sát, tìm ý và lập dàn bài gồm nhiều tiết học độc lập khác nhau, và được lặp lại nhiều tuần. Vì vậy, việc cải tiến bắt đầu từ tiết quan sát đầu tiên nhằm xác định cho HS những yêu cầu mới về quan sát mẫu vật để tìm ý và chọin từ diễn ý.
* Cần giúp các em nắm vững yêu cầu của bài tập, cho các em đọc kĩ đề bài rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập. Giúp các em hiểu bài, tôi giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập, cho các em thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả lớp nắm được yêu cầu của bài tập đó.
* Trong khi các em thực hiện bài tập, tôi tổ chức bằng nhiều hình thức như làm việc cá nhân, theo nhóm, theo cặp … sau đó cho các em báo cáo kết quả, sữa chữa cách dùng từ, đặt câu của các em và sữa lỗi kịp thời nhằm chấm dứt việc sai sót của các em ngay từ đầu.
* Không cho các em đọc trọn bài văn mẫu để sao chép lại theo kiểu dạy truyền thống. Việc thực hiện cơ bản là cụ thể hóa nội dung sách hướng dẫn GV để dạy thật kĩ phần quan sát,tìm ý, xếp ý trong phần thân bài. Trong quá trình chuẩn bị bài, tôi chuẩn bị kĩ những từ gợi ý và các từ gần nghĩa để giảng cho các em. Bởi vì vốn từTiếng Việt của các em còn hạn chế. Ngoài việc chuẩn bị các từ gợi ý tôi còn chuẩn bị một hệ thống các câu hỏi để hỏi các em nhằm mục đích gợi và hướng dẫn các em ở các trình độ và hoàn cảnh khác nhau biết quan sát mẫu vật. Hướng dẫn các em ghi chép khi quan sát cần ghi chép một cách ngắn gọn những ý tìm được qua quan sát (không viết thành câu văn).
* Hướng dẫn các em quan sát, tìm ý và lập dàn bài theo các bước sau:
VD: Quan sát mẫu chiếc cặp (tả đồ vật)
- Khi quan sát bên ngoài chiếc cặp cần ghi ngắn gọn: Màu da; vải gải da; khóa cặp bằng đông bóng loáng; quai xách trên đầu cạp bằng da …
- Cần hướng dẫn các em sắp xếp các ý quan sát và hình thành thứ tự một cách cụ thể, ngắn gọn, không viết dài dòng khi lập dàn ý. Cần sắp xếp thời gian để hướng dẫn cụ thể quan sát mẫu vật (qua tranh vẽ, ảnh chụp …) và hướng dẫn HS tìm chọn vật thật để quan sát.
- Để tập cho HS cách quan sát và cách xếp ý, lập dàn ý tả chiếc cặp, GV cần sử dụng bảng phụ để hướng dẫn.
GV ghi trên bảng
Học sinh 1 ghi
Học sinh 2 ghi
1. Mở bài
- Giới thiệu
- Mẹ mua cho em trước ngày khai giảng
- Phần trước của chị năm trước cho em
2. Thân bài
- Tả bao quát
+ Loại cặp
+ Độ lớn
- Bằng da, sản xuất tại Đà Nẵng
- Bằng tờ giấy A4
- Bằng nhựa, sản xuất tạ Biên Hòa
- Bằng tờ báo Nhi Đồng
- Tả chi tiết
a. Tả bên ngoài
- Loại da, màu sắc
- Đường viền
- Mặt trước cặp
- Khóa cặp
- Quai xách
- Quai đeo
- Vải giả da, màu đà
- Viền da đen
- Có hình Đô Rê Môn
- Khóa mạ màu vàng
- Quai xách bằng da
- Sau lưng cặp có quai
đeo
- Bằng nhựa, màu đỏ
- Ép dính
- Hình 2 chú mèo con
- Có 2 khóa bằng nhựa
- Trên gáy cặp có đính
quai xách
- 2 quai đeo bằng vải dù
b. Tả bên trong
- Vải lót
- Các ngăn
- Bằng Ni lông
- Có 3 ngăn
- Bằng vải
- 2 ngăn lớn và 1 ngăn nhỏ
3. Kết luận:
- Lợi ích
- Cảm nghĩ của em với chiếc cặp
- Bỏ sách vở không bị ướt
- Em xem cặp như người bạn thân
- Mang sách vở đi học
- Em rất thchs chiếc cặp, vì nó đẹp.
Với hệ thống câu hỏi gợi ý trên, giúp các em nắn được thứ tự khi quan sát và rèn luyện thói quen quan sát theo thứ tự.Đây là hai công việc khác nhau đòi hỏi giáo viên hướng dẫn hết sức cụ thể nhằm giúp các em biết tự hỏi khi quan sátvề một đối tượng cụ thể, dù đó là một đối tượng đơn giản (như tả chiếc cặp trên).
IV. Kết quả nghiên cứu
1. Kết quả:
- Sau một thời gian giảng dạy, thực hiện biện pháp trên tôi thấy các em có tiến bộ, kĩ năng quan sát ,tìm ý, lập dàn bài đã có nhiều chuyển biến và phát triển tốt ,giúp các em rất nhiều trong giao tiếp,ứng xử, phân tích, kết luậnvà biết dùng từ hợp lí, chính xác hơn. Trong giờ làm văn miệng các em đã diễn đạt bài theo từng phần dưới sự hướng dẫn của giáo viên . Không những các em được tập nói mà còn ghi ra nháp những cái hay, chưa hay của bạn rồi suy nghĩ cách sửa , góp ý cho bạn.
- Qua các kì thi chất lượng cũng như kiểm tra định kì học sinh lớp tôi đạt kết quả như sau:
Thời gian
Số HS
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Đầu năm
31
1
7
10
13
3,3%
22,5%
32,3%
41,9%
GKI
31
2
9
11
9
6,5%
29,0%
35,5 %
29,0 %
Cuối KI
31
4
14
7
6
12,9%
45,2%
25,5%
19,4%
Dự kiến cuối năm
31
6
16
7
2
19,2%
48,8%
25,5%
6,5%
2. Bài học kinh nghiệm:
Qua việc áp dụng biện pháp trên bsnr thân rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
+ Để dạy cho học sinh quan sát đồ vật giáo viên cần chuẩn bị tranh vẽ, ảnh
chụp, mẫu vật hoặc vật thật…giúp các em có cơ sở quan sát kĩ đồ vật .Giáo viên hướng dẫn đối tượng cần quan sátđể các em có thời gian tìm chọn.
+ Để chuẩn bị dạy HS quan sát cây cối (ví dụ: cây bóng mát) . Giáo viên giới
thiệu cây đó trong phần dặn dò của tiết trước. Hướng dẫn các em quan sát theo thứ tự hợp lí, thuận tiện cho việc tìm ý (nếu có điều kiện cho HS quan sát cây trong sân trường).
- Rèn kĩ năng quan sát:
+ Quan sát riêng ở nhà
+ Quan sát chung ở lớp
- Để nâng cao hiệu quả quan sát , tìm ý và lập dàn bài, Giáo viên tăng cường chấm dàn ý do HS lập trước khi hướng dẫnchung để có thể góp ý, xây dựng cho từng em.-
- Lặp lại nhiều lần để các em thuộc dàn ý tổng quát và có thói quen lập dàn ý.
- Cần lưu ý phát hiện những bài HS chép bài mẫu, phát hiệnnhững HS không tự làm (ghi ở sách bài văn mẫu) để giúp HS tích cực hơn trong học tập.
PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Chất lượng bài làm của HS cao hay không luôn phụ thuộc vào việc giảng dạy của giáo viên và học của HS qua các tiết dạy và học đầu tiên của HS qua các tiết dạy và học đầu tiên của từng thể loại văn trong chương trình lớp Bốn,về các kiểu bài: Quan sát, tìm ý, lập dàn bài sẽ để lại ấn tượng sâu sấc và lâu dài cho các em. Dạy học quan sát , tìm ý, lập dàn bài là những tiết học cần lưu tâm và giáo viên cần giảng dạy kĩ hơn để giúp các em nhận thấy rõ mối quan hệ giữa việc “Đã thấy” với việc “Đã quan sát” có chủ đích, biết quan sát theo thứ tự và quan sát để tìm ý, nhớ đủ ý và dùng dàn bài viết nháp sau đó viết bài văn hoàn chỉnh.
Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn bài Bài văn miêu tả cho HS là một việc làm rất cần thiết, đòi hỏi mỗi giáo viên phải có sự nhiệt tình và tâm huyết. Làm được như vậy không những giúp các em học tốt phân môn Tập Làm Văn ở chương trình lớp Bốn mà còn giúp các em có một vốn kiến thức vững vàng để học tiếp lên các lớp trên.
Tôi hi vọng rằng “Biện pháp rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn ý, bài văn miêu tả cho HS lớp Bốn” sẽ giúp giáo viên dạy tốt phân môn Tập Làm Văn và nhằm nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Tiếng Việt cho các em.
II. Khuyến nghị
- Khi dạy thể loại vă miêu tả giáo viên cần có tranh và ảnh chụp hoặc vật thật để HS quan sát.
- Nhà trường kết hợp với tổ chuyên môn mở thêm chuyên đề về thể loại văn miêu tả để giáo viên học hỏi .
…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết
File đính kèm:
- 0402005.doc