Đề tài Áp dụng phương pháp dạy học linh hoạt vào dạy học môn thủ công lớp 1

 Ngày nay, cùng với sự phát triển đi lên của xã hội là sự phát trển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ thông tin. Nó đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp không chỉ thay thế cho các hoạt động lao động chân tay mà còn thay thế cho cả hoạt động trí óc của con người. Do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao. Với đặc điểm này cách mạng khoa học công nghệ đang ảnh hưởng một cách sâu sắc và toàn diện tới mọi lĩnh vực hoạt động xã hội nói chung, chất lượng đào tạo trong nhà trường nói riêng. Một trong những môn học đảm bảo cho thế hệ trẻ có khả năng hoà nhập với khoa học công nghệ, góp phần quan trọng vào việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề, phát triển tư duy kĩ thuật cho học sinh đó là phân môn thủ công ( kĩ thuật ) ở tiểu học. Đây cũng chính là môi trường thuận lợi để hình thành các phẩm chất cần thiết của người lao động mới như : cần cù, cẩn thận, có ý thức vượt khó, làm việc có nề nếp, có kế hoạch, tác phong khoa học, tính tự giác, ham hiểu biết và óc sáng tạo. Chớnh vỡ vậy nên tôi đó suy nghĩ, tỡm tũi và lựa chọn đề tài: Áp dụng phương pháp dạy học mới vào dạy học môn thủ công lớp 1 theo hướng linh hoạt lựa chọn nội dung, phương pháp và hỡnh thức dạy học”.

 

doc10 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Áp dụng phương pháp dạy học linh hoạt vào dạy học môn thủ công lớp 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị tranh quy trình mẫu có ý nghĩa quyết định đến kết quả học tập của HS, giúp HS dễ dàng làm theo quy trình và thực hành tốt. Quá trình GV hướng dẫn mẫu và quan sát tranh quy trình là hai công việc của một quá trình cung cấp kiến thức cho HS. Vì thế khi thực hiện nó được xen kẽ vào nhau thì HS nắm được kiến thức sẽ chắc hơn. Cụ thể, sau mỗi câu trả lời của HS về quan sát tranh quy trình GV khẳng định đồng thời thực hành làm mẫu theo từng bước với tốc độ vừa phải để HS quan sát và dễ dàng hình dung.Đối với những động tác mới hoặc khó GV có thể làm lặp lại vài lần, hướng dẫn và làm mẫu trước sau đó đặt câu hỏi để HS đối chiếu với tranh quy trình, chia công việc ra các bước, thao tác nhỏ kết hợp giảng giải chặt chẽ nhằm giúp HS nắm chắc từng thao tác và ghi nhớ trình tự của chúng. Ví dụ 1: Bài “gấp các đoạn thẳng cách đều ”. (Cú tranh quy trỡnh kốm theo) - GV treo tranh qui trình – HS quan sát. ? Để gấp được các đoạn thẳng cách đều ta dùng tờ giấy hình gì ? Cách đặt giấy như thế nào ? (Tờ giấy hình chữ nhật, đặt dọc và áp sát mặt màu vào bảng hoặc bàn). GV gắn tờ giấy màu hình chữ nhật khổ lớn có kẻ ô vuông to , rõ nét lên bảng. ? Để gấp được nếp gấp thứ nhất ta làm thế nào?(Gấp mép giấy vào 1ô theo đường dấu) GV dùng que chỉ vào mép giấy, đường dấu, chiều mũi tên và làm mẫu nếp gấp thứ nhất. Lưu ý HS dùng tay trái giữ chặt mép giấy, tay phải miết mép giấy cho thật phẳng ? Ta đã gấp xong hình nào ở tranh quy trình ? Được nếp gấp thứ mấy ? ( Hình 1b, gấp xong nếp gấp thứ nhất ). ?Hãy nêu lại cách gấp nếp gấp thứ nhất ? ( HS quan sát tranh quy trình và nêu ). ? Để gấp được nếp gấp thứ 2 ta làm thế nào ?(Lật tờ giấy cho mặt màu ra ngoài rồi gấp vào 1 ô theo đường dấu ). ? Gấp vào 1 ô sau đó ta làm gì ? (Dùng tay miết mép giấy cho thật phẳng ). ? Ta vừa thực hiện xong hình nào ở tranh quy trình ? Hãy nêu lại cách gấp ? (Thực hiện xong hình 3 và 4 , lật tờ giấy …..) ? Nếp gấp thứ nhất và nếp gấp thứ 2 giống nhau chỗ nào ? (Đều gấp vào 1 ô rồi miết mép giấy cho phẳng). ? Quan sát hình 5 và 6 ở tranh quy trình, lên bảng thực hiện nếp gấp thứ 3 ? (HS lên bảng vừa thao tác vừa trình bày cách gấp ). GV lưu ý : Các mép giấy khi gấp vào phải trùng lên dòng kẻ ngang thì các nếp gấp mới thẳng và khi xếp lại mới chồng khít lên nhau , không bị lệch . ? Để có các nếp gấp tiếp theo ta làm thế nào ?( Lật mặt giấy, gấp vào 1 ô rồi lại lật…) HS lên bảng thực hành tiếp – Lớp theo dõi, nhận xét : ?Ta đã gấp xong hình nào?(H7) ? Muốn gấp được các đoạn thẳng cách đều ta làm thế nào ? (HS trình bày). Sau khi hướng dẫn mẫu lần 1 xong GV cần làm mẫu tóm tắt toàn bộ các bước với tốc độ bình thường nhằm ghi lại ấn tượng về tiến trình công việc. Để đánh giá kết quả làm mẫu, xác định mức độ nắm vững qui trình của HS, GV có thể yêu cầu 1 HS làm mẫu, cả lớp quan sát, nhận xét, tuỳ thuộc kết quả làm thử mà chuyển sang thực hành. Đối với các bài kĩ thuật xé, cắt dán giấy khi hướng dẫn thao tác xé, cắt các đường thẳng, đường cong GV nên làm chậm , dứt khoát , chỗ nào khó có thể làm nhiều lần để HS hiểu và làm được. Cần tập cho HS thao tác xé : tay trái giữ chặt tờ giấy sát cạnh hình đã vẽ bằng ngón trỏ và ngón cái còn các ngón khác đỡ phía dưới tờ giấy, tay phải dùng ngón cái và ngón trỏ để xé giấy dọc theo đường vẽ. Hướng dẫn HS chọn giấy có độ dày hay mỏng phù hợp nội dung từng bài, từng phần. Nếu chọn giấy mỏng quá khi xé dễ bị lệch lạc, hình dạng sẽ bị rộ, dường xé bị răng cưa. Ngược lại nếu giấy dày quá khi xé sẽ khó và dai. Ơ phần cắt, dán giấy HS bắt đầu tập cắt bằng kéo, tập cầm kéo đúng bằng tay phải, biết vận động linh hoạt tay trái, luôn xoay tờ giấy để tay phải sử dụng kéo cho tiện. Các đường cắt phải thẳng, sắc nét đúng với đường đã kẻ, vẽ sẵn. Khi xé, cắt xong các hình GV hướng dẫn HS sắp xếp các phần đã được xé hay cắt cho đẹp, cân đối rồi nhẹ nhàng, lần lượt dán các hình theo bố cục đã sắp xếp .Bôi hồ mặt trái cẩn thận bằng đầu ngón tay hoặc bằng công cụ như tăm bông , que giấy, chổi phết hồ …Đồng thời giúp trẻ nhận biết vàsử dụng các loại keo, hồ dán. Như vậy kĩ thuật tạo hình bằng giấy bìa là lao động thủ công nhẹ nhàng nhưng mang tính nghệ thuậ, kĩ thuật cao. Vì từ những mảnh giấy đơn giản, có hình dạng, kích thước khác nhau qua quá trình xé, gấp, cắt …đã tạo ra vô số sản phẩm có hình dạng phong phú , đa dạng và hấp dẫn. Qua quá trình sử dụng các dụng cụ sự vận động, phát triển làm cho đôi bàn tay trẻ trở nên khéo léo, nhanh nhẹn, linh hoạt, chính xác. d . Thực hành – Luyện tập và đánh giá * Chưa áp dụng PPDH linh hoạt : HS thực hành bắt chước theo GV làm mẫu, không theo quy trình nên HS làm chậm và sản phẩm chưa đẹp. *PPDH linh hoạt: Thực hành là hoạt động trọng tâm của mỗi bài học nên GV cần giúp HS nhanh chóng bắt tay vào việc, yêu cầu HS tập trung sự chú ý và nỗ lực trí tuệ vào việc suy nghĩ, làm chính xác hoá biểu tượng, vận dụng các kỹ năng tạo hình để làm ra sản phẩm. Giúp trẻ được rèn luyện các kỹ năng hoạt động thực tiễn, thói quen làm việc tự giác, tích cực có hiệu quả. Đây là môi trường lý tưởng để hình thành ở trẻ ý thức lao động, yêu lao động và thái độ tôn trọng đối với sản phẩm, với người lao động. Đồng thời khi tham gia vào hoạt động thực hành với mục đích tạo ra thứ gì đó thật đẹp cho mình, cho người khác như làm đồ chơi, đồ dùng, quà tặng... trẻ sẽ được trải nghiệm những cảm xúc đặc biệt như lòng yêu thương, lòng mong muốn làm điều tốt cho người khác. Từ đó giáo dục trẻ tính chu đáo, ý thức cộng đồng, thói quen chia sẻ, quan tâm chăm sóc người khác cũng như các kỹ năng giao tiếp xã hội. Khi HS thực hành GV theo dõi, nhắc nhở các em làm đúng quy trình. Động viên những em khá để các em phấn khởi làm việc, giúp đỡ HS yếu bằng cách chỉ ra những chỗ chưa đúng, gợi ý cách điều chỉnh để HS tự sửa chữa. Trong trường hợp HS quá yếu GV không nên tỏ ra khó chịu làm các em chán nản mà phải chỉ bảo cặn kẽ để động viên khích lệ các em. Những HS xé hoặc cắt xong trước nên nhắc trẻ sắp xếp hình cho cân đối , đẹp rồi bôi hồ nhẹ nhàng lên mặt trái của hình, dùng giấy lót để ấn cho hình dính vào vở thủ công, thu dọn giấy vụn và dụng cụ. Động viên các em bổ sung thêm chi tiết cho sản phẩm thêm phong phú. Ví dụ: Bài “Xé dán hình con gà con ”. Khi HS xé được các bộ phận của con gà con, GV hướng dẫn HS dán tuỳ theo vị trí của các bộ phận để tạo ra các chú gà con có các hoạt động khác nhau như: dán đầu xuống thấp rồi dùng bút chấm vào phía dưới chân gà để có chú gà đang mổ thóc hoặc dán ở trên vai tạo thành chú gà đang ngoảnh ra sau. Với cách dán chân khác nhau tạo thành chú gà đang chạy, đang đứng hay đang nằm, vẽ thêm cỏ cây, mặt trời, mây, … để có bức tranh đẹp. (Cú sản phẩm kốm theo) Khi đã có sản phẩm tạo hình hoàn thiện GV sử dụng các biện pháp trò chơi hoá sản phẩm, chúng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển khả năng tưởng tượng và sáng tạo của trẻ. Động cơ lúc này gắn liền với ham muốn của trẻ làđược chơi được vận động với sản phẩm của mình tạo nên .Từ đó trẻ ý thức rõ hơn về ý tưởng tạo hình và có thể nảy sinh ý tưởng mới. Hơn nữa việc sử dụng các sản phẩm tạo hình vào các tình huống, vận động thực sẽ giúp trẻ dễ dàng nhận xét đánh giá và thưởng thức các giá trị mỹ thuật cũng như chất lượng, kỹ thuật của các sản phẩm tạo hình đã hoàn thiện. Ví dụ1: Dạy bài : “ Xé dán hình quả cam.” Khi HS đã xé được các bộ phận của hình quả cam GV chia lớp theo nhóm, mỗi nhóm được phát một tấm bìa nhỏ có vẽ hình chiếc giỏ. HS theo nhóm dán quả mình vào để tạo thành giỏ cam đẹp. . (Cú sản phẩm kốm theo) Ví dụ 2: Dạy bài : “Xé dán hình cây đơn giản”. Khi HS xé xong hình cỏc bộ phận của cây GV phát cho mỗi nhóm một tấm bìa HS dán sản phẩm của các bạn theo hình thức xen kẽ để tạo thành rừng cây. Đối với những sản phẩm gấp giấy GV cho HS trình bày thành hàng để cả lớp dễ quan sát, so sánh. Khi đánh giá sản phẩm cần cho HS nói lên cảm nghĩ về vẻ đẹp, sự nổi bật của một số sản phẩm. Tức là HS được đánh giá sản phẩm của mình và của bạn. Ơ hoạt động này GV nên động viên khuyến khích HS là chính chứ không nên chê trỏch. Nếu có sản phẩm làm không đúng kỹ thuật, chưa hoàn thành GV yêu cầu HS về nhà thực hành tiếp để tiết sau kiểm tra. . (Cú sản phẩm kốm theo) PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết quả đối chứng: Qua một thời gian vận dụng phương pháp dạy học nêu trên với phân môn thủ công tôi thấy hầu hết các em rất yêu thích môn học hồi hộp chờ đón môn học vào thứ 6 hàng tuần chất lượng tăng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể như sau: Số HS của lớp : 17 em Khi chưa áp dụng PPDH linh hoạt Khi đã áp dụng PPDH linh hoạt Số HS % Số HS % Hoàn thành tốt 0 0 2 11,8 Hoàn thành 11 64,7 15 88,2 Chưa hoàn thành 6 35,3 0 0 2. Bài học: Từ kết quả đạt dược ở trên tôi rút ra kết luận : kỹ năng kỹ thuật chỉ có thể được hình thành trên cơ sở vận dụng kiến vào quá trình thực hành kỹ thuật. Bởi vậy khi dạy học thủ công GV cần kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học song GV cần chú ý dến 2 phương pháp đặc trưng trong việc hình thành kỹ năng kỹ thuật là : làm mẫu và huấn luyện – luyện tập. GV phải luôn đặt mình trong vai trò là người hướng dẫn, là nhân tố kích thích, là trọng tài hướng dẫn HS huy động kiến và kinh nghiệm của bản thân, của tập thể nhóm nhỏ hay của cả lớp để tự tìm ra kiến thức mới. Khả năng tự phát hiện của trẻ đến mức độ nào thì động viên khuyến khích các em phát hiện nội dung mới đến mức đó. Muốn vậy GV phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi phát vấn dựa vào kiến thức mà HS đã tiếp nhận ở bài trước; vào tranh quy trình, bài mẫu, vật thực… vào kiến thức thực tế của HS và tránh những câu hỏi không có khả năng giúp HS phát huy trí lực. Lấy thực hành làm trọng tâm, xây dựng phong cách lao động công nghiệp, thực hiện đúng công nghệ cho HS. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy phân môn thủ công lớp 1, có thể vẫn còn nhiều hạn chế. Kính mong quý đồng nghiệp các cấp góp ý, giúp đỡ để quá trình giảng dạy của tôi ngày một tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Chõu Lộc, ngày 16 tháng 4 năm 2011 Người viết Nguyễn Thị Hoa

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem thu cong lop 1 theo huonglinhhoat.doc