Đề kiểm tra môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Học kì II - Năm học 2006-2007 - Trường THCS Bàn Long

 Chữ viết của học sinh là vấn đề được nhiều người quan tâm. Đặc biệt đối với học sinh tiểu học, việc xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch- viết chữ đẹp” có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì đây là những năm học đầu tiên đối với các em, nhà trường không chỉ giúp các em học viết và rèn luyện chữ viết: viết đúng, viết đẹp, viết đảm bảo tốc độ nhằm tạo điều kiện cho các em ghi chép bài học của tất cả các môn học được tốt, mà còn thông qua rèn luyện chữ viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ. Rèn chữ viết cho học sinh còn là dịp để học sinh trau dồi các kỹ năng viết chữ, kỹ năng trình bày, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, đồng thời có tác dụng thúc đẩy và phát huy vai trò của người giáo viên, động viên khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện chữ viết và duy trì nền nếp thói quen tốt trong học tập của học sinh. Qua chữ viết, học sinh vừa thể hiện được nội dung thông tin vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách của người viết đồng thời tạo được tình cảm đối với người đọc bởi người xưa đã có câu: “Nét chữ, nết người”. Mặc dù hiện nay, vào thời điểm công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, tác động không nhỏ tới đời sống mọi mặt của xã hội, có thể có nhiều người nghĩ không cần viết chữ đẹp vì đã có máy tính. Nhưng với những ý nghĩa giáo dục như đã nêu ở trên thì việc rèn chữ cho học sinh ngày càng trở nên cần thiết, nó đã góp phần vào việc duy trì phong trào “giữ vở sạch- viết chữ đẹp” hướng đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.Chính vì lý do nêu trên “ Ban giám hiệu trường Tiểu học số 2 Kiến Giang đã chú trọng xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh và sau nhiều năm học kiên trì thực hiện rèn chữ viết chúng tôi đã đúc rút ra được một số biện pháp có hiệu quả trong việc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh góp phần duy trì giữ vững phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh tiểu học mà được các cấp trong ngành giáo dục phát động trong nhiều năm. Trong khuôn khổ của một đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi xin được trình bày nội dung giải pháp cụ thể như sau

Đề tài luyện chữ viết cho học sinh Tiểu học được giáo viên và các nhà quản lý trong ngành đã đề cập và đưa ra một số giải pháp thực hiện song các giải pháp chưa thật đầy đủ ( nhất là kĩ thuật để viết đúng đẹp chữ viết , biện pháp luyện chữ đẹp ) khi áp dụng vào thực tế chưa thật hiệu quả biểu hiện qua kết quả Ngày hội viết chữ đẹp trong năm học này ở một số trường) Nội dung của đề tài này “ Một số biện pháp luyện chữ đẹp cho học sinh nhằm góp phần duy trì giữ vững phong trào “ Giữ vở sạch- viết chữ đẹp”. Điểm mới của đề tài này là nêu các tiêu chí đánh giá vở sạch chữ đẹp , muốn thực hiện đạt kết quả về giữ vở sạch chữ đẹp của từng học sinh thì cần phải rèn chữ viết đẹp,cách giữ vở sạch. Để giúp cho học sinh làm được điều đó thì giáo viên phải nắm được điểm mấu chốt về cách rèn chữ viết cho học sinh và phương pháp rèn chữ viết để đạt hiệu quả. Ban giám hiệu thông qua việc nắm bắt thực tế qua dạy học trên lớp của giáo viên để tổ chức mở chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề còn yếu và thiếu giúp cho giáo viên có những kĩ năng cơ bản trong việc rèn chữ viết cho học sinh. Hy vọng rằng những biện pháp đưa ra trong đề tài này sẽ góp phần hữu ích cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên trong việc dạy và luyện chữ cho học sinh viết đúng, đẹp góp phần duy trì giữ vững phong trào “giữ vở sạch- chữ đẹp” ở các trường tiểu học trong toàn Huyện nói chung

 

doc2 trang | Chia sẻ: thuongdt2498 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Học kì II - Năm học 2006-2007 - Trường THCS Bàn Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD CHÂU THÀNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS BÀN LONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – NĂM HỌC: 2006 – 2007 MÔN: GIÁO DỤC CÔNG DÂN – Lớp 9 Thời gian làm bài 60 phút (Không kể thời gian giao đề) A / PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3,0 điểm) Hãy đọc và chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau đây rồi ghi kết quả vào giấy bài làm. Câu 1: (0,5 điểm). Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là: A. Uỷ ban nhân dân Xã. C. Uỷ ban nhân dân Tỉnh. B. Uỷ ban nhân dân Huyện. D. Tất cả A, B, C đều đúng. Câu 2: (0,5 điểm). “Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi công dân đối với Tổ quốc. ”. A. Là câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh. B. Điều 55 Hiến pháp 1992. C. Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2002. D. Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2002. Câu 3: (0,5 điểm). Người có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân là: A. Đủ 18 tuổi trở lên. C. Đủ 21 tuổi trở lên. B. Đủ 20 tuổi trở lên. D. Trên 18 tuổi và dưới 60 tuổi. Câu 4: (0,5 điểm). Xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý được áp dụng cho người: A. Đủ 14 tuổi. C. Đủ 16 tuổi. B. Đủ 15 tuổi. D. Đủ 18 tuổi. Câu 5 (0,5 điểm). Các biện pháp tư pháp là: A. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm. B. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi. C. Bắt buộc chữa bệnh. D. Tất cả A, B, C đều đúng. Câu 6: (0,5 điểm). Chế tài dân sự là: A. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm. B. Buộc xin lỗi, cải chính công khai. C. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự và bồi thường thiệt hại. D. Tất cả A, B, C đều đúng. B / PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm) Câu 1: (3,0 điểm) Vì sao nói lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân? Câu 2: (2,0 điểm) Quyền tham gia quản lí Nhà nước và xã hội là gì? Câu 3: (2,0 điểm) Học sinh phải làm gì để góp phần bảo vệ Tổ quốc? PHÒNG GD CHÂU THÀNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS BÀN LONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 9 – HỌC KÌ II - NĂM HỌC: 2006 – 2007 A / PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3,0 điểm) Mỗi câu chọn đúng: 0.5 điểm Câu 1: C Câu 4: A Câu 2: A Câu 5: D Câu 3: C Câu 6: D B / PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm) Câu 1: (3,0 điểm) Học sinh trả lời được các ý: _ Công dân có quyền học nghề, tìm kiếm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp có ích cho xã hội, đem lại thu nhập cho bản thân và gia đình. (1,0 điểm) _ Mọi người phải lao động để tự nuôi sống bản thân, gia đình, tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội, phát triển đất nước. (1,0 điểm) _ Lao động là nghĩa vụ của công dân đối với bản thân, gia đình, đất nước. (1,0 điểm) Câu 2: (2,0 điểm) Học sinh trả lời được các ý: _ Quyền tham gia xây dựng bộ máy Nhà nước và các tổ chức xã hội. (0,5 điểm) _ Tham gia bàn bạc, tổ chức thực hiện, giám sát đánh giá kết quả chung. (0,5 điểm) _ Đây là quyền chính trị quan trọng của công dân. (0,5 điểm) _ Thực hiện quyền làm chủ và rách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội. (0,5 điểm) Câu 3: (2,0 điểm) Học sinh trả lời được các ý: _ Học tập, tu dưỡng đạo đức. (0,5 điểm) _ Rèn luyện sức khoẻ, quân sự. (0,5 điểm) _ Tham gia bảo vệ an ninh trật tự . (0,5 điểm) _ Sẵn sàng làm nghĩa vụ quân sự, vận động người thân thực hiện nghĩa vụ quân sự. (0,5 điểm)

File đính kèm:

  • docDe kiem tra hoc ki 2 lop 9.doc
Giáo án liên quan