Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt (lớp 5)

A- KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

GV cho HS đọc các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 27

II- Đọc hiểu: (5 điểm)

Học sinh đọc thầm bài “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” rồi khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng và làm bài tập:

Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân

 Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên dòng sông Đáy xưa.

 Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa. Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người một việc. Người thì ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông. Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm.

 Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre được cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo cái nồi nho nhỏ. Người nấu cơn tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. Các đội vừa thổi cơm vừa đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội.

 Sau độ một giờ rưỡi, các nồi cơm được lần lượt trình trước cửa đình. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật. Ban giám khảo chấm theo ba tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo và không có cháy. Cuộc thi nào cũng hồi hộp và việc giật giải đã trở thành niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng.

 

doc5 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 4038 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Tiếng Việt (lớp 5), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Xuân Lạc ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II Lớp: Năm học 2012 - 2013 Họ tên: MÔN TIẾNG VIỆT (lớp 5) –Thời gian làm bài 40 phút Điểm đọc Điểm viết Điểm TB Lời phê của giáo viên A- KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) GV cho HS đọc các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 27 II- Đọc hiểu: (5 điểm) Học sinh đọc thầm bài “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” rồi khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng và làm bài tập: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên dòng sông Đáy xưa. Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa. Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người một việc. Người thì ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông. Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre được cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo cái nồi nho nhỏ. Người nấu cơn tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. Các đội vừa thổi cơm vừa đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội. Sau độ một giờ rưỡi, các nồi cơm được lần lượt trình trước cửa đình. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật. Ban giám khảo chấm theo ba tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo và không có cháy. Cuộc thi nào cũng hồi hộp và việc giật giải đã trở thành niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng. Theo MINH NHƯƠNG Câu1: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân bắt nguồn từ đâu ? A. Từ phong tục của người Việt cổ. B. Từ việc đánh giặc giữ nước của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa. C. Từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên dòng sông Đáy xưa. Câu 2 : Việc nấu cơm thi được tổ chức tại đâu ? A. Trong bếp. B. Sân nhà C. Sân đình. Câu 3: Câu ghép: “ Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm.” Có mấy vế câu? A. Hai vế câu. B. Ba vế câu. C. Bốn vế câu. Câu 4: Ban giám khảo chấm điểm các nồi cơm theo mấy tiêu chuẩn, đó là những tiêu chuẩn nào? A. Một tiêu chuẩn: cơm trắng. B. Hai tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo. C. Ba tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo, không có cháy. Câu 5: Cặp từ trái nghĩa trong câu: “ Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên” là: A. leo / xuống B. lên / xuống C. leo / lên Câu 6: Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ điều kiện – kết quả hoặc giả thiết – kết quả trong các câu sau: - Hễ em được điểm tốt.. -................thì Hồng đã có nhiều tiến bộ trong học tập. Câu 7: Phân tích cấu tạo của câu ghép sau: Mặc dù giặc Tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ. (Dùng 1 gạch chéo tách các vế câu, 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ) B. KIỂM TRA VIẾT (10đ) I. Chính tả ( nghe viết ): (5đ) Bài viết: Núi non hùng vĩ SGK-TV5 tập 2-Trang 58 II. Tập làm văn (5đ) Chọn một trong hai đề sau: 1. Tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích. 2. Tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM KHỐI 5 A- KIỂM TRA ĐỌC: II- Đọc hiểu: Câu 1: 0,5đ ý C. Từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên dòng sông Đáy xưa. Câu 2: 0,5đ ý C. Sân đình. Câu 3: 1đ ý A. Hai vế câu. Câu 4: 0,5đ ý C. Ba tiêu chuẩn: cơm trắng, dẻo, không có cháy. Câu 5: 0,5đ ý B. lên / xuống Câu 6: 1 đ - Hễ em được điểm tốt thì cha mẹ sẽ rất vui. - Nếu Hồng chịu khó học bài thì Hồng đã có nhiều tiến bộ trong học tập. ( Nếu học sinh làm cách khác mà đúng thì vẫn chấm điểm ) Câu 7: 1đ : Mặc dù giặc tây hung tàn / nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu c v c v học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ v B- KIỂM TRA VIẾT: I- Chính tả: (5đ) - HS viết đúng chính tả, viết hoa các danh từ riêng, viết đúng độ cao, trình bày sạch sẽ (5đ) - Sai 2 lỗi trừ 0,5 đ II- Tập làm văn (5đ) - HS chọn 1 trong 2 đề bài trên để làm - Viết được bài văn tả đồ vật đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận. Viết từ 20 câu trở lên, viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.

File đính kèm:

  • docDe kiem tra dinh ki lan 3(9).doc
Giáo án liên quan