Đề kiểm tra định chất lượng học sinh giỏi môn Vật lí Lớp 7 - Năm học 2010-2011 - Phòng Giáo dục và đào tạo Yên Khánh

Bài 1.

a) Tại sao khi biểu diễn đàn bầu người nghệ sĩ thường dùng tay uốn cần đàn.

b) Có 3 nguồn điện loại 12V, 6V, 3V và 2 bóng đèn cùng loại đều ghi 6V. Hãy trình bày cách mắc hai đèn vào một trong 3 nguồn trên để cả hai đèn đều sáng bình thường.

Bài 2. Hai tia tới SI và SK vuông góc với nhau chiếu tới một gương phẳng tại hai điểm I và K như hình vẽ (H1).

a) Vẽ tia phản xạ của 2 tia tới SI và SK.

 b) Chứng minh rằng 2 tia phản xạ ấy cũng hợp với nhau 1 góc vuông.

 c) Giả sử góc tạo bởi tia tới SK với gương phẳng bằng 300. Chiếu một tia sáng từ S tới gương đi qua trung điểm M của đoạn thẳng nối hai điểm I và K. Xác định góc tạo bởi tia phản xạ của hai tia SK và SM.

Bài 3. Hai quả cầu nhẹ A và B được treo gần nhau bằng 2 sợi chỉ tơ, chúng hút nhau. Hỏi các quả cầu đã bị nhiễm điện như thế nào?

Bài 4. Một vật ở cách một bức tường phẳng, nhẵn là 350m. Vật phát ra một âm thanh trong khoảng thời gian rất ngắn.

a) Tính thời gian từ khi vật phát ra âm đến khi vật thu được âm phản xạ từ bức tường dội lại.

b) Cùng với lúc phát ra âm, vật chuyển động đều về phía bức tường và vuông góc với bức tường với vận tốc 10m/s. Xác định khoảng cách của vật với bức tường khi nó gặp âm phản xạ từ bức tường dội lại.

Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340m/s.

Bài 5. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ (H.2)

 

doc3 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định chất lượng học sinh giỏi môn Vật lí Lớp 7 - Năm học 2010-2011 - Phòng Giáo dục và đào tạo Yên Khánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT YÊN KHÁNH ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG HỌC SINH KHÁ, GIỎI NĂM HỌC 2010 - 2011 MÔN: VẬT LÝ 7 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề) Bài 1. a) Tại sao khi biểu diễn đàn bầu người nghệ sĩ thường dùng tay uốn cần đàn. b) Có 3 nguồn điện loại 12V, 6V, 3V và 2 bóng đèn cùng loại đều ghi 6V. Hãy trình bày cách mắc hai đèn vào một trong 3 nguồn trên để cả hai đèn đều sáng bình thường. Bài 2. Hai tia tới SI và SK vuông góc với nhau chiếu tới một gương phẳng tại hai điểm I và K như hình vẽ (H1). a) Vẽ tia phản xạ của 2 tia tới SI và SK. b) Chứng minh rằng 2 tia phản xạ ấy cũng hợp với nhau 1 góc vuông. c) Giả sử góc tạo bởi tia tới SK với gương phẳng bằng 300. Chiếu một tia sáng từ S tới gương đi qua trung điểm M của đoạn thẳng nối hai điểm I và K. Xác định góc tạo bởi tia phản xạ của hai tia SK và SM. Bài 3. Hai quả cầu nhẹ A và B được treo gần nhau bằng 2 sợi chỉ tơ, chúng hút nhau. Hỏi các quả cầu đã bị nhiễm điện như thế nào? Bài 4. Một vật ở cách một bức tường phẳng, nhẵn là 350m. Vật phát ra một âm thanh trong khoảng thời gian rất ngắn. a) Tính thời gian từ khi vật phát ra âm đến khi vật thu được âm phản xạ từ bức tường dội lại. Đ1 Đ3 (H2) Đ2 Đ4 b) Cùng với lúc phát ra âm, vật chuyển động đều về phía bức tường và vuông góc với bức tường với vận tốc 10m/s. Xác định khoảng cách của vật với bức tường khi nó gặp âm phản xạ từ bức tường dội lại. Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340m/s. Bài 5. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ (H.2) a) Biết ampe kế A chỉ 5A, cường độ dòng điện chạy qua đèn 1 và đèn 2 bằng nhau và bằng 1,5A. Xác định cường độ dòng điện qua đèn Đ3 và cường độ dòng điện qua đèn Đ4. b) Mạch điện trên được mắc vào nguồn điện có hiệu điện thế 12V. Biết hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn Đ2 bằng 4,5V. Tìm hiệu điện thế giữa hai đầu các bóng đèn còn lại. .Hết. PHÒNG GD&ĐT YÊN KHÁNH HƯỚNG DẪN CHẤM KĐCL HỌC SINH KHÁ, GIỎI Năm học 2010-2011 MÔN VẬT LÍ 7 ĐÁP ÁN - BIỂU CHẤM BÀI NỘI DUNG ĐIỂM Bài 1 (3,0đ) a) (1,5đ) Người nghệ sĩ làm như vậy để dây đàn căng hơn hoặc chùng xuống. 0,5 Khi dây đàn căng, dây đàn dao động nhanh, tần số dao động lớn, âm phát ra cao. 0,5 Khi dây đàn chùng, dây đàn dao động chậm, tần số dao động nhỏ, âm phát ra thấp. 0,5 b) (1,5đ) - Cách 1: Mắc 2 đèn song song với nhau và mắc vào nguồn điện 6V: U = UĐ1 = UĐ2 = 6V 0,75 - Cách 2: Mắc 2 đèn nối tiếp với nhau và mắc vào nguồn điện 12V U = uĐ1 + UĐ2 = 6+6 = 12V 0,75 Bài 2 (6,5 đ) a)(2,5đ) (Cách vẽ cho 1,5đ; vẽ đúng cho 1,0đ) - Lấy S’ đối xứng với S qua gương - S’ là ảnh của S qua gương - Vì tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh nên nối S’I, S’K kéo dài lên mặt gương ta được tia IR và KR’ cần vẽ b) (2,0 đ) Chứng minh được = Suy ra góc= góc=900 Vậy S’R S’R’ 1,0 0,5 0,5 c) (2,0đ) - Dựng được tia phản xạ MM’ của tia SM qua gương 0,5 - Tính được góc SIM = 600 Xét vuông tại S, SM là trung tuyến => SM = 1/2IK = MK => cân tại M, mà góc SIM = 600=>đều => góc SMI = 600 => góc KMM’ = 600 suy ra góc S’MK = 1200 Chỉ ra được góc MKS’ = 300. Xét có góc S’MK = 1200, góc MKS’ = 300 Suy ra góc MS’K = 1800- 1200 - 300 = 300 1,5 Bài 3 (3,0 đ) Có 6 trường hợp xảy ra: Mỗi trường hợp cho 0,5 đ + A nhiễm điện dương, B nhiễm điện âm + B nhiễm điện dương, A nhiễm điện âm + A nhiễm điện dương, B không nhiễm điện + B nhiễm điện dương, A không nhiễm điện + A nhiễm điện âm, B không nhiễm điện + B nhiễm điện âm, A không nhiễm điện Bài 4 (3,5đ) S = 350m; v1 = 10m/s; v2 = 340m/s a) 1,5 đ Quãng đường mà âm đi được từ khi phát ra đến khi thu được âm phản xạ là: 2.350 = 700m Vậy thời gian mà âm đi được từ khi phát ra đến khi thu được âm phản xạ là: 2,06(s) 1,0 0,5 b) 2,0 đ Gọi S1 là khoảng cách từ vị trí vật gặp âm phản xạ đến bức tường Thời gian âm đi từ khi phát ra cho đến khi vật thu được âm phản xạ là: t1 = 0,25 Thời gian vật mà vật đi đến khi gặp âm phản xạ là: t2 = 0,25 Mà t1 = t2 nên ta có = 0,5 Thay số vào ta có : = 0,5 Tìm được S1 = 330 (m) 0,5 Bài 5 (4,0đ) a) (2,0đ) Xét mạch điện gồm (Đ1//Đ2//Đ3)ntĐ4 Số chỉ của ampe kế A là 5A => Cường độ dòng điện trong mạch chính I = 5A Ta có I = I123 = I4 = 5(A) 0,5 Xét mạch gồm Đ1//Đ2//Đ3 0,25 Ta có I123 = I1 + I2 + I3 0,5 => I3 = I123 - I1 - I2 = 5 – 1,5 – 1,5 = 2(A) 0,75 b) (2,0đ) Ta có U = U123 + U4 0,5 Mà U123 = U1 = U2 = U3 = 4,5 (V) 0,5 Nên U4 = U – U123 = 12 – 4,5 = 7,5 (V) 0,5 Vậy hiệu điện thế giữa 2 đầu đèn 1 bằng hiệu điện thế giữa 2 đầu đèn 3 và bằng 4,5 (V); Hiệu điện thế giữa 2 đầu đèn 4 bằng 7,5 (V) 0,5 Lưu ý: - Lời giải chỉ trình bày tóm tắt, học sinh trình bày hoàn chỉnh, lý luận chặt chẽ mới cho điểm tối đa. - Học sinh có thể trình bày nhiều cách giải khác nhau nếu đúng thì cho điểm tương ứng.

File đính kèm:

  • docDe Thi HSG Vat Li 7 hot.doc