Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Uông Bí
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Uông Bí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT UÔNG BÍ ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II- LỚP 12
TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN - NĂM HỌC 2019-2020
Uông Bí, ngày 25 tháng 11 năm 2019
A. Mục đích yêu cầu
Giúp HS:
Củng cố kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn của học sinh lớp 12 học kì 1 (từ
tiết 01 đến tiết 54)
Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản và viết bài văn nghị luận.
Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao các đơn vị kiến thức sau:
+ Kiến thức về văn bản: vận dụng các kiến thức về văn bản để đọc hiểu một văn bản ngoài sách
giáo khoa
+ Kiến thức về văn học: Nội dung và hình thức nghệ thuật của một số văn bản trong chương
trình Ngữ văn lớp 12, kì I (Tuyên ngôn độc lập- Hồ Chí Minh, Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc- Phạm Văn Đồng, Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống
AIDS, 1-12-2003- Cô-phi An-nan, Tây Tiến- Quang dũng, Việt Bắc- Tố Hữu, Đất nước-
Nguyễn Khoa Điềm, Sóng- Xuân Quỳnh, Đàn ghi ta của Lor-ca- Thanh Thảo, Người lái đò
sông Đà- Nguyễn Tuân, Ai đã đặt tên cho dòng sông- Hoàng Phủ Ngọc Tường)
+ Kiến thức và kĩ năng làm văn: Vận dụng kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luận để viết đoạn
văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ (tích hợp với văn bản đọc – hiểu) và nghị luận văn học
(tích hợp với phần kiến thức về văn học).
Có định hướng ôn tập, kiểm tra học kì I đạt kết quả tốt nhất
B. Nội dung
I. Phần đọc hiểu
1.Nhận biết đúng, chính xác về văn bản:
- Nhận biết về các phương thức biểu đạt: tự sự; miêu tả; biểu cảm; nghị luận; thuyết minh; hành
chính - công vụ
- Nhận biết về các phong cách chức năng ngôn ngữ: phong cách ngôn ngữ sinh hoạt; phong cách
nghệ thuật; phong cách chính luận; phong cách báo chí; phong cách khoa học.
- Nhận biết về các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận, so
sánh.
- Nhận biết về các biện pháp tu từ về ngữ âm, về từ vựng, về cú pháp.
2.Thông hiểu văn bản:
- Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ. (Lưu ý: Nên phân tích tác dụng của các biện pháp
tu từ trên các phương diện: tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho văn bản; góp phần khắc học đối
tượng và thể hiện cảm xúc, tư tưởng của tác giả.)
- Lí giải một vấn đề trong văn bản theo quan điểm của tác giả (Lưu ý: Đọc kĩ văn bản, xác định
đúng các từ ngữ, câu văn thể hiện quan điểm của tác giả về vấn đề đó.) - Dựa vào nội dung văn
bản để lí giải một vấn đề trong văn bản theo quan điểm của bản thân.
- Nêu thông điệp rút ra từ văn bản có nghĩa với bản thân
II. Phần làm văn
1. Nghị luận xã hội
- Viết một đoạn văn nghị luận (200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề được gợi
ra từ văn bản đọc hiểu.
1 - Dạng bài: nghị luận về một vấn đề thuộc tư tưởng, đạo lí hoặc nghị luận về một hiện tượng đời
sống
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết
đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được
vấn đề.
+ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
+ Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
+ Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
Lưu ý: để làm tốt dạng tập này, học sinh cần ôn lại kiến thức về cách làm bài văn nghị luận về
một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống
2. Nghị luận văn học
2.1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
a. Kiến thức chung:
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là nhằm tìm hiểu, phân tích từ ngữ, hình ảnh, nhịp
điệu, cấu tứ,..Từ phân tích trên để làm rõ được những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của
bài thơ, đoạn thơ đó.
b. Cách làm.
- Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ.
- Bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.
- Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ đó.
c. Dàn ý khái quát:
*Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, về bài thơ, đoạn thơ.
- Giới thiệu khái quát yêu cầu của đề bài.
* Thân bài:
- Phân tích yêu cầu của đề bài. (Cần phải xây dựng được luận điểm để triển khai ý theo luận
điểm ấy và hướng người đọc theo luận điểm vừa xây dựng của mình).
- Cần chú ý khai thác từ ngữ, nhịp thơ, các biện pháp tu từ để làm rõ nội dung.
- Diễn đạt phải rõ ràng, lời văn viết phải có cảm xúc.
- Mở rộng so sánh để bài viết được phong phú, thuyết phục. Tránh diễn xuôi ý thơ, viết lan
man.
* Kết bài:
- Đánh giá khái quát nội dung, nghệ thuật bài thơ, đoạn thơ.
- Tuỳ vào từng đề bài mở rộng, liên hệ với đời sống.
2.2. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
a. Kiến thức chung:
Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là một hình thức của bài nghị luận văn học mà nội dung
là bình luận, phân tích một ý kiến bàn về văn học như những giá trị nội dung, những đặc sắc
nghệ thuật, những quy luật, khám phá, chiêm nghiệm từ đời sống toát lên từ tác phẩm, những
nhận xét về các nhân vật
b. Cách làm:
- Giải thích ý kiến
- Nêu ý nghĩa của ý kiến với văn học và đời sống.
- Khái quát tác dụng của ý kiến với văn học và đời sống.
2 c. Dàn ý khái quát:
* Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (trích dẫn ý kiến).
* Thân bài:
- Giải thích ý kiến: các khía cạnh, vấn đề được nêu trong đề bài.
- Phân tích, chứng minh: khía cạnh của vấn đề được nêu trong đề bài (dẫn chứng).
- Bình luận:
+Ý nghĩa (đối với văn học và đời sống).
+ Tác dụng (đối với văn học và đời sống).
* Kết bài:
- Thái độ, ý kiến của người viết về vấn đề.
- Liên hệ rút ra bài học.
III. Ôn tập kiến thức cơ bản trong chương trình Ngữ văn lớp 12- Học kì I
III.1 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:
1. Những chặng đường phát triển:
+ 1945 – 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp;
+ 1955 – 1964: VH trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh
thống nhất đất nước ở miền Nam;
+ 1965- 1975 : VH thời kì chống Mỹ cứu nước.
2. Những thành tựu và hạn chế:
+ Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó; thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong
chiến đấu và lao động.
+ Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước,
truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.
+ Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mỹ, về đội ngũ sáng
tác, đặc biệt xuất hiện những tác phẩm lớn mang tính thời đại.
+ Tuy vậy, văn học thời kỳ này vẫn có những hạn chế nhất định: giản đơn, phiến diện, công
thức
3. Những đặc điểm cơ bản:
+ Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu;
+ Nền văn học hướng về đại chúng;
+ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
II. VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
1. Những chuyển biến ban đầu: Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng
bắt đầu chuyển hướng về cái tôi muôn thuở.
2. Thành tựu cơ bản nhất của văn học thời kì này chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo
trong bối cảnh mới của đời sống.
III.2 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( HỒ CHÍ MINH)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
3 - Tiểu sử: HCM (1890- 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân
tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn
lớn của dân tộc.
- Sự nghiệp văn học:
+ Quan điểm sáng tác của HCM: Người coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho
sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến chiến sĩ. Người
coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học; khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát
từ đối tượng ( Viết cho ai?) mục đích tiếp nhận ( Viết để làm gì?) để quyết định nội dung ( Viết
cái gì?) và hình thức (Viết thế nào?) của tác phẩm.
+ Di sản văn học: những tác phẩm chính cảu HCM thuộc các thể loại: văn chính luận, truyện và
kí, thơ ca.
+ Phong cách nghệ thuật: độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại văn học đều có phong cách riêng, hấp
dẫn
Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng
đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
Truyện và kí: rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa có sự
sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất uy-mua cảu
phương Tây.
Thơ ca: những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ
thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ
điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu.
2. Tác phẩm:
- TNĐL là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp và là một áng văn
chính luận mẫu mực.
- TNĐL được công bố trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt đã quy định đối tượng hướng tới,
nội dung và cách viết nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
II. Nội dung, nghệ thuật
1. Nội dung
- Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và
các dân tộc.
Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và
văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con
người, HCM suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng
của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
+ Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.
+ Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ cảu thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật
lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa ; là những âm mưu
thâm độc, chính sách tàn bạo. Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của thực dân
Pháp về công lao “ khai hóa”, quyền “ bảo hộ” Đông Dương. Bản tuyên ngôn cũng khẳng định
thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VN Dân chủ Cộng hòa.
+ Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ
bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục.
4 - Tuyên bố độc lập: tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết
chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do
của VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.
2. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt
3. Ý nghĩa văn bản:
- TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự
do, độc lập của dân tộc VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do.
- Là áng văn chính luận mẫu mực
III.3 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
(PHẠM VĂN ĐỒNG)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
PVĐ (1906-2000) không chỉ là nhà cách mạng xuất sắc mà còn là nhà văn hóa lớn, một nhà lí
luận văn nghệ uyên bác của nước ta trong thế kỉ XX.
2. Tác phẩm
NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc được viết nhân kỉ niệm 75 ngày mất của NĐC (3-7-
1888), in trong Tạp chí Văn học, tháng 7 năm 1963.
II. Nội dung, nghệ thuật
1. Nội dung
- Phần mở đầu: Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối
với thơ văn NĐC, một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.
- Phần tiếp theo: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp của NĐC.
+ Cuộc đời và quan niệm sáng tác của NĐC- môt chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vi
nghĩa lớn của dân tộc: coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm
lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều
phi nghĩa.
+ Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của NĐC “ làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng
“vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu
chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học” sinh động và não nùng” xúc động lòng
người. VTNSCG làm sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn
chương thời trung đại: hình tượng người nông dân.
+ Truyện Lục vân Tiên là một tác phẩm lớn của NĐC, chứa đựng những nội dung tư tưởng gần
gũi với quần chúng nhân dân, “là một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng
quý trọng ở đời”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”.
- Phần kết: Khẳng định vị trí của NĐC trong nền văn học dân tộc.
2. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm.
- Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”.
- Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình
ảnh.
5 - Giọng điệu linh hoạt, biến hóa: khi hào sảng, lúc xót xa .
3. Ý nghĩa văn bản:
Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của NĐC: cuộc đời của một chiến sĩ
phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là
một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách
nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.
III.4 TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc.
- Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ giàu chất nhạc, chất
họa.
2. Tác phẩm
- Những hiểu biết về đoàn quân Tây Tiến ( quá trình thành lập, nhiệm vụ, thành phần, địa bàn
hoạt động, )
- Quang Dũng gia nhập Tây Tiến năm 1947, năm 1948 chuyển đơn vị; viết bài thơ Tây Tiến tạo
Phù Lưu Chanh năm 1948, nhan đề ban đầu là Nhớ Tây Tiến.
II. Nội dung, nghệ thuật
1. Nội dung
- Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và
hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc “ nhớ chơi vơi” về một thời Tây
Tiến:
+ Vùng đất xa xôi hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vô cùng thơ
mộng trữ tình.
+ Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ.
+ Cảnh sông nước miền Tây một chiều sương giăng hư ảo.
+ Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà vẫn ngang tàng, tâm
hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn.
- Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thời gian khổ mà hào
hùng:
+ Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn;
+ Vẻ đẹp bi tráng.
2. Nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
3. Ý nghĩa văn bản
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền
Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng
sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta.
III.5 VIỆT BẮC (trích – TỐ HỮU)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
6 - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.
- Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại
nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.
2. Tác phẩm
- Bài thơ ra đời vào tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ miền
núi trở về xuôi, TƯ Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô).
- Đoạn trích trong SGK là phần đầu của bài thơ, tái hiện những kỉ niệm về cách mạng và kháng
chiến.
II. Nội dung, nghệ thuật
1. Nội dung
- Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
+ Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn
cội, nghĩa tình; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.
+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
- Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm.
+ Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, khơi
gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. VB từng là chiến khu
an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến.
+ Bảy mươi câu đáp: Mượn lới đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với VB;
qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thủy chung. Nội
dung chủ đạo là nỗi nhớ VB, những kỉ niệm về VB ( bốn câu đầu đoạn khẳng định tình nghĩa
thủy chung son sắt; hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người,
cuộc sống nơi đây; hai mươi hai câu tiếp theo nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mười sáu câu
cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người VB, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến)
2. Nghệ thuật
Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu : thể thơ lục bát, lối đối đáp,
cách xưng hô mình - ta , ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,
3. Ý nghĩa văn bản
Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
III.6 ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong khói lửa của cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước.
- Thơ ông giàu chất trí tuệ, suy tư; xúc cảm dồn nén.
2. Tác phẩm
- Giới thiệu trường ca Mặt đường khát vọng (SGK)
- Đoạn trích Đất Nước là phần đầu của chương V, thể hiện tư tưởng:
“ Đất Nước của Nhân dân”.
II. Nội dung, nghệ thuật
1. Nội dung
- Phần 1: Nêu lên cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của đất nước; từ đó
khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước.
7 + Đất nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con
người.
+ Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc.
+ Mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước
- Phần 2: Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất
nước.
+ Từ không gian địa lý;
+ Từ thời gian lịch sử;
+ Từ bản sắc văn hóa.
Qua đó, nhà thơ khẳng định, ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng nước và
giữ nước
2. Nghệ thuật
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hěnh ảnh běnh dị, dân dă, giŕu sức gợi.
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
3. Ý nghĩa văn bản
Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về
nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
III.7 SÓNG (XUÂN QUỲNH)
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Cuộc đời bất hạnh: luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.
- Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời
thường, bình dị; nhiều lo âu, day dứt, trăn trở trong tình yêu.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết tại biển Diêm Điền ( Thái Bình) năm 1967.
- Đề tài và chủ đề:
+ Đề tài : Tình yêu
+ Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm
hồn người phụ nữ đang yêu- một hình ảnh đẹp và xác đáng.
II. Nội dung, nghệ thuật
1. Nội dung
- Phần 1: Sóng và em- những nét tương đồng:
+ Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí.
+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường.
+ Đầy bí ẩn
+ Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt.
- Phần 2: Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu:
+ Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: Ý thức được sự hữu hạn của đời người, sự mong
manh của hạnh phúc.
+ Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng để bất tử hóa tình yêu.
2. Nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng
8 - Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.
3. Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng
“ sóng”: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn
của đời người.
III.8 ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA- (THANH THẢO)
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Thanh Thảo là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhân dân, đất nước và thời đại; luôn
tìm tòi những hình thức biểu đạt mới.
2. Tác phẩm
- Đàn ghi ta của Lor-ca in trong tập thơ Khối vuông ru-bích (1985), là một trong những sáng tác
tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng.
- Lor-ca (1898-1936): Nhà thơ thiên tài của Tây Ban Nha, người có khát vọng tự do và khát
vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt, đã bị chính quyền phản động thân phát xít bắt giam và giết
hại.
II. Nội dung, nghệ thuật
1. Nội dung
- Hình tượng Lor-ca được nhà thơ phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của siêu thực: “
tiếng đàn bọt nước”, “áo choàng đỏ gắt”, “ vầng trăng chếch choáng ”, “ yên ngựa mỏi mòn”
Lor-ca hiện lên mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên đường gập ghềnh , xa thẳm.
- Bằng hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa ẩn dụ, týợng trýng, tác giả ðã tái
hiện cái chết bi thảm , dữ dội của Lor-ca . Nhưng bất chấp tất cả, tiếng đàn – linh hồn của người
nghẹ sĩ – vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy, nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất tử hòa quyện vào
nhau Lời thơ di chúc của Lor-ca được nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất nước , tình yêu nghệ
thuật và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt.
- Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca . Nhà cách
tân vĩ đại đất nước Tây Ban Nha đã trở thành bất tử trong chính cuộc giã từ này.
2. Nghệ thuật
Sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực, đặc biệt là chuỗi hình ảnh ẩn
dụ, biểu tượng. Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi.
3. Ý nghĩa văn bản
Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca- nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn
học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.
III.9 NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
( trích- NGUYỄN TUÂN)
I.Tìm hiểu chung
- Tác giả Nguyễn Tuân (SGK)
- Người lái đò sông Đà rút từ tập tùy bút Sông Đà (1960)- kết quả của chuyến di thực tế Tây Bắc
của Nguyễn Tuân.
II. Nội dung, nghệ thuật
9 1. Nội dung
- Sông Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân hiện lên như một “nhân vật” có hai tính cách trái
ngược:
+ Hung bạo, dữ dằn: cảnh đá “ dựng vách thành”, những đoạn đá “chẹt” lòng sông như cái yết
hầu; cảnh “ nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè”; những hút nước
sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng
“ăn chết” con thuyền và người lái đò;
+ Trữ tình, thơ mộng: dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Băc
kiều diễm; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên bờ
sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống;
Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến tha thiết đối với thiên nhiên đất
nước. Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. Cảm nhận và
miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông
Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.
- Hình ảnh người lái đò:
+ Là vị chỉ huy “ cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên nhiên
dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió, ). Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái ung dung, tài
hoa, người lái đò “ nắm lấy bờm sóng” vượt qua trận “thủy chiến” ác liệt ( đá nổi, đá chìm, ba
phòng tuyến trùng vi vây bủa, ) thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản
dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị thương.
+ Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đòi: sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh nghiệm
sông nước.
Hình ảnh ông lái đò cho thấy NT đã tìm được nhân vật mới: những con người đáng trân trọng,
ngợi ca, không thuộc tầng lớp đài các “vang bóng một thời” ,mà là những người lao động bình
thường- chất “ vàng mười của Tây Bắc”. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu quan niệm: người
anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.
2. Nghệ thuật
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị.
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ
tình,
3. Ý nghĩa văn bản
Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc
của Tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và
con người Việt Nam.
III.10 AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(Trích- HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG)
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế, có
vốn hiểu hiết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực; chuyên về bút kí, là “một trong mấy nhà văn viết kí
hay nhất của văn học ta hiện nay”(Nguyên Ngọc); sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc
tích, mê đắm, tài hoa.
10
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2019_20.doc