Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Ngô Quyền
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Ngô Quyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
PHẦN 1: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. Phong cách chức năng ngôn ngữ:
st PCCNNN Khái niệm Đặc trưng
t
1 PCNN Dùng trong giao tiếp sinh hoạt
Sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao -Tính cụ thể: về hoàn cảnh, con
tiếp không mang tính nghi thức, người, cách nói năng, diễn đạt
dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, - Tính cảm xúc: biểu lộ tình cảm
tình cảm .đáp ứng những nhu của các nhân vật giao tiếp
cầu trong cuộc sống. -Tính cá thể: bộc lộ những đặc
điểm riêng của con người
2 PCNN Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh -Tính khái quát, trừu tượng.
Khoa học vực nghiên cứu, học tập và phổ -Tính lí trí, lô gíc.
biến khoa học -Tính khách quan, phi cá thể
(không thể hiện cái tôi cá nhân).
3 PCNN Dùng trong các văn bản thuộc -Tính hình tượng
nghệ thuật lĩnh vực văn chương -Tính đa nghĩa, tính truyền cảm.
- Tính cá thể hóa (thể hiện dấu ấn
riêng của tác giả).
4 PCNN Dùng trong những văn bản chính - Tính công khai về quan điểm
chính luận luận. chính trị
Thể loại: cương lĩnh, tuyên ngôn, - Tính chặt chẽ trong diễn đạt và
tuyên bố, bình luận, xã luận, suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý
lớn, ý nhỏ, câu đoạn phải rõ ràng,
rành mạch.
- Tính truyền cảm, thuyết phục
5 PCNN - được dùng trong giao tiếp thuộc -Tính khuôn mẫu
hành chính lĩnh vực hành chính -Tính minh xác
-Tính công vụ
6 PCNN Dùng để cung cấp tin tức thời sự Tính thông tin thời sự; tính ngắn
Báo chí trong nước và quốc tế, phản ánh gọn, tính sinh động, hấp dẫn
chính kiến của tờ báo và dư luận
quần chúng, nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ xã hội.
Thể loại văn bản báo chí: Bản
tin, phóng sự, tiểu phẩm
II, Phương thức biểu đạt:
STT Phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp
1 Tự sự (kể chuyện, tường Trình bày diễn biến sự việc
thuật)
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người
1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4 Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp
6 Hành chính - công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện
quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người
III, Phương thức trần thuật
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo
giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trực tiếp)
IV, Phép liên kết Thế - Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược
V,Biện pháp tu từ nghệ thuật
S Biện Khái niệm Ví dụ
T pháp tu
T từ nghệ
thuật
1 So sánh là đối chiếu sự vật, sự Từ ngữ so sánh: là; như; như là; tựa như;
việc này với sự vật, sự bao nhiêu, bấy nhiêu hoặc dấu hai chấm,
việc khác có nét tương dấu phẩy giữa đối tượng được so sánh và đối
đồng để làm tăng sức gợi tượng so sánh.
hình, gợi cảm cho lời
văn.
2 Nhân là gọi hay tả sự vật bằng * Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật:
hóa những từ ngữ vốn được Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân,
dùng để gọi hoặc tả con cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi
người làm cho sự vật người một việc, không ai tị ai cả.
(cây cối, loài vật, đồ * Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất
vật ) trở nên gần gũi với của con người để chỉ hoạt động, tính chất của
con người, biểu thị được sự vật.
những suy nghĩ, tình cảm Heo hút cồn mây súng ngửi trời (Tây Tiến –
của con người Quang Dũng
* Trò truyện xưng hô với vật như đối với
người:
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta (Ca
dao
3 Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện - Ẩn dụ hình tượng:
tượng này bằng tên sự Dữ dội và dịu êm/ Ôn ào và lặng lẽ / Sông
vật hiện tượng khác khi không hiểu nổi mình / Sóng tìm ra tận bể
giữa chúng có quan hệ (Sóng – Xuân Quỳnh)
tương đồng, tức chúng Sóng: ẩn dụ cho tâm trạng phức tạp, nhiều
giống nhau về một biến động của người phụ nữ trong tình yêu
phương diện nào đó, - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta
nhằm làm tăng sức gợi lá xanh biết mấy / Tiếng ghi ta tròn bọt
hình, gợi cảm, sự sinh nước vỡ tan (Đàn ghita của Lorca) -> Tiếng
động, có hồn cho lời văn ghi ta- âm thanh, chỉ có thể cảm nhận được
bằng thính giác -> có màu sắc, hình ảnh -
2 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
cảm nhận bằng thị giác.
4 Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện * Lấy một bộ phận để gọi toàn thể:
tượng, khái niệm bằng VD: Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người
tên sự vật, hiện tượng, sỏi đá cũng thành cơm
khái niệm khác có quan * Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
hệ gần gũi với nó nhằm Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân li / Cầm tay
tăng sức gợi hình, gợi nhau biết nói gì hôm nay
cảm, tăng sự sinh động, (Việt Bắc - Tố Hữu)
có hồn cho sự diễn đạt * Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng:
Ví dụ:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn
Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn
nào.
*Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
5 Phép Điệp là sự lặp lại một yếu 1)Trời xanh đây là của chúng ta / Núi rừng
điệp tố diễn đạt (ngữ âm, từ, đây là của chúng ta / Những cánh đồng thơm
câu) để nhấn mạnh ý mát / Những ngả đường bát ngát / Những
nghĩa và cảm xúc, nâng dòng sông đỏ nặng phù sa / Nước của chúng
cao khả năng biểu cảm, ta / Nước những người chưa bao giờ khuất /
gợi hình cho lời văn; tạo Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất / Những buổi
cho câu văn, câu thơ giàu ngày xưa vọng nói về (Đất nước - Nguyễn
âm điệu. Đình Thi)
- Có nhiều cách điệp: => Các dạng của phép điệp: điệp từ (của,
những, nước, chúng ta,...); điệp ngữ (đây là
+ Theo các yếu tố: điệp của chúng ta); điệp cấu trúc cú pháp (Trời
thanh, điệp âm, điệp vần, xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là
điệp từ, điệp ngữ, điệp của chúng ta; Những cánh đồng / Những
cấu trúc câu (lặp cú ngả đường / Những dòng sông ).
pháp)
- Hiệu quả nghệ thuật: góp phần tạo nên nhịp
+ Theo vị trí: điệp đầu thơ dồn dập, âm hưởng hào hùng, giọng điệu
câu, giữa câu, cách hùng biện; tạo sự xuất hiện liên tiếp của hình
quãng, điệp liên tiếp, ảnh, mở ra bức tranh toàn cảnh một giang sơn
điệp ngữ vòng, điệp ngữ giàu đẹp; khẳng định mạnh mẽ quyền làm
bắc cầu chủ và bộc lộ mãnh liệt niềm tự hào của tác
giả.
2)Điệp thanh bằng: Nhà ai Pha Luông mưa
xa khơi -> gợi không khí rộng lớn, thoáng
đãng trước mắt khi người lính vượt qua con
đường gian lao, vất vả; gợi cảm giác thư thái,
nhẹ nhàng trên con đường hành quân.
3 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
6 Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, VD1: Con sóng dưới lòng sâu / Con sóng
cụm từ và câu ở vị trí cân trên mặt nước
xứng nhau để tạo nên
hiệu quả giống nhau hoặc (Sóng – Xuân Quỳnh)
trái ngược nhau nhằm gợi
VD2: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh (Tây Tiến – Quang Dũng)
và hài hòa trong cách
diễn đạt để hướng đến
làm nổi bật nội dung ý
nghĩa nào đó.
7 Phép Là cách sử dụng từ ngữ “O du kích nhỏ giương cao súng
tương đối lập, trái ngược nhau
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi
phản để tăng hiệu quả diễn đạt.
đầu [Tố Hữu]
8 Nói quá là biện pháp tu từ phóng Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng / Ngày
đại mức độ, quy mô, tính tháng mười chưa cười đã tối -> Nói quá,
chất của sự vật, hiện phóng đại mức độ của sự thật để nhấn mạnh
tượng được miêu tả để ý: đêm tháng năm ngắn, ngày tháng mười
ngắn.
nhấn mạnh, gây ấn
tượng, tăng sức biểu cảm
9 Nói là một biện pháp tu từ Anh bạn dãi dầu không bước nữa / Gục lên
giảm nói dùng cách diễn đạt tế nhị, súng mũ, bỏ quên đời
tránh uyển chuyển, tránh gây -> Giảm nhẹ sự đau thương mất mát trong sự
cảm giác quá đau buồn, hi sinh của người lính Tây Tiến
ghê sợ, nặng nề; tránh
thô tục, thiếu lịch sự.
1 Phép liệt liệt kê là sắp xếp nối tiếp Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
0 kê hàng loạt từ hay cụm từ cả tinh thần, lực lượng, tính mạng và của
cùng loại để diễn tả được cải để giữ vững quyền độc lập tự do, độc lập
đầy đủ hơn, sâu sắc hơn (Hồ Chí Minh) -> Liệt kê những yếu tố vật
chất và tinh thần
những khía cạnh khác
nhau của thực tế hay của
tư tưởng tình cảm.
1 Chơi là lợi dụng đặc sắc về Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm
1 chữ âm, về nghĩa của từ ngữ (gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói
để tạo sắc thái dí dỏm, lái; dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa-
hài hước, làm câu văn > lời nói được hấp dẫn và thú vị.
hấp dẫn và thú vị. Ví dụ: Bà già đi chợ cầu Đông / / Lợi thì có
lợi nhưng răng chẳng còn (Ca dao)
VII, Cách xây dựng đoạn văn trong văn bản
1.Đoạn có câu chủ đề
+ Tổng – phân - hợp: Đưa ra ý kiến chung, sau đó phân tích, cuối cùng khái quát vấn đề, gợi mở
vấn đề sâu rộng hơn -> câu chủ đề nằm đầu và cuối đoạn.
+ Quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, tóm lại ý của các câu trên.
+ Diễn dịch: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, đưa ra ý chính. Các câu sau nó triển khai ý chính.
2.Đoạn văn không có câu chủ đề
4 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
+ Đoạn văn song hành: các câu bình đẳng lẫn nhau, không có câu nào bao hàm ý câu nào.
+ Đoạn văn móc xích: câu sau nối ý câu trước, tạo nên sự chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
VIII, Các thể thơ Lục bát; Song thất lục bát, Thất ngôn, Tự do, Ngũ ngôn, 8 chữ
IX, Các thao tác lập luận
Stt Thao tác lập luận Khái niệm
1 Thao tác lập luận giải thích – Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái
niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
– Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải,
cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để
trả lời.
2 Thao tác lập luận phân tích - Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu
tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn
diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành
nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan
hệ nhất định.
3 Thao tác lập luận – Dùng những bằng chứng chân thực, đã được
chứng minh thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
– Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng
minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn
chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát
hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn
chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.
4 Thao tác lập luận so – Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu
sánh trong mối tương quan với đối tượng khác.
– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một
bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu
rõ quan điểm, ý kiến của người viết.
5 Thao tác lập luận bình luận – Là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn
đề.
– Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực
vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ
được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng,
thể hiện rõ ý kiến của mình.
6 Thao tác lập luận bác bỏ – Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến
được cho là sai .
5 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân
tích, bác bỏ từng phần ý kiến sai; cuối cùng
đưa ra ý kiến đúng.
Xác định các TTLL được sử dụng trong các đoạn văn bản.
Ví dụ 1:
Sự trong sáng của ngôn ngữ là kết quả của một cuộc phấn đấu. Trong và - Giải thích
sáng dính liền nhau. Tuy nhiên, cũng có thể phân tích ra để cho được rõ nghĩa - Phân tích
hơn nữa. Theo tôi nghĩ, sáng là sáng sủa, dễ hiểu, khái niệm được rõ ràng; - Bình luận
thường thường khái niệm, nhận thức, suy nghĩ được rõ ràng thì lời diễn đạt ra
cũng được minh bạch. Tuy nhiên, nhất là trong thơ, có rất nhiều trường hợp ý
nghĩa sáng rồi, dễ hiểu rồi, nhưng lời diễn đạt còn thô, chưa được trong, chưa
được gọn, chưa được chuốt. Do đó tôi muốn hiểu chữ sáng là nặng về nói nội
dung, nói tư duy, và chữ trong là nặng nói về hình thức, nói diễn đạt (và cố
nhiên là nội dung và hình thức gắn liền). Cho nên phải phấn đấu cho được
sáng nghĩa, đồng thời lại phải phấn đấu cho được trong lời, đặng cho câu thơ,
câu văn trong sáng...
(Xuân Diệu)
Ví dụ 2:
Nghị luận về tư tưởng đạo lí và nghị luận về hiện tượng đời sống là hai - Giải thích
dạng đề cụ thể của nghị luận xã hội. Nghĩa là, bàn bạc để hiểu một cách thấu - So sánh
đáo cũng như vận dụng vấn đề nghị luận vào đời sống và bản thân.
Vấn đề đạo lí có tính chất truyền thống nhằm rèn luyện đạo đức nhân
cách. Vấn đề hiện tượng đời sống mang tính thời sự nóng hổi nhằm mục đich
rèn luyện ý thức công dân.
Đối tượng nghị luận có khác nhau nhưng cách làm bài giống nhau.
Ví dụ 3:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ - Giải thích
những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền - Bình luận
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. - Chứng minh
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ.
Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
Ví dụ 4:
“Sức sống” là khả năng tồn tại và phát triển một cách mạnh mẽ, là khả - Giải thích
năng chịu đựng, sức vươn lên trỗi dậy, phản ứng lại hoàn cảnh đang dập vùi - Phân tích
mình để giành quyền sống. Sức sống con người thường biểu hiện ở hai phương - Bình luận
diện: thể chất và tinh thần; trong đó kỳ diệu và đẹp đẽ nhất chính là sức sống
tinh thần. “Sức sống tiềm tàng” là sức sống ẩn giấu sâu kín trong tâm hồn con
người đến mức người ngoài khó nhận ra. Thậm chí, nhìn từ bên ngoài họ có vẻ
mệt mỏi, chán nản, cạn kiệt niềm ham sống song từ bên trong vẫn là những
mầm sống xanh tươi và những mầm sống ấy sẽ vươn lên mạnh mẽ khi có điều
kiện thích hợp.
Ví dụ 5:
Là một người Việt Nam, những điều tôi chia sẻ trên đây đều là những - Bình luận
trải nghiệm thấm đẫm mồ hôi và xương máu. Chỉ mấy mươi năm trước, hai - Chứng minh
tiếng Việt Nam gắn liền với chiến tranh và phân ly, với máu lửa và nước mắt.
Một đất nước xa xôi với tên gọi Việt Nam đã phải hứng chịu hơn 15 triệu tấn
bom đạn, nghĩa là gấp 4 lần tổng số bom đạn đã sử dụng trong Chiến tranh Thế
6 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
giới thứ II. Mỗi người Việt Nam chúng tôi đã phải hứng chịu một lượng bom
đạn gấp gần 10 lần trọng lượng cơ thể mình. Đó là chưa kể hàng trăm triệu lít
hóa chất có chứa chất dioxin – một sát thủ thầm lặng ghê gớm đối với sức
khỏe và nòi giống con người.
(Phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại LHP năm 2013)
Ví dụ 6:
Việt Nam đã chịu nhiều đau thương mất mát từ các cuộc chiến tranh
xâm lược. Vì thế, chúng tôi luôn tha thiết có hòa bình, hữu nghị để xây dựng - Phân tích
và phát triển đất nước. Chúng tôi không bao giờ đơn phương sử dụng biện - Bình luận
pháp quân sự, không bao giờ khơi mào một cuộc đối đầu quân sự, trừ khi
chúng tôi bị bắt buộc phải tự vệ
Chúng tôi đã hết sức chân thành, thực tâm, thiện chí và kiềm chế,
nhưng câu trả lời hiện nay là Trung Quốc ngày càng gia tăng sức mạnh, các
hành động uy hiếp và xâm phạm, rồi liên tục vu khống và đổ lỗi cho Việt
Nam. Những gì mà Trung Quốc đang làm khác rất xa những gì mà Trung
Quốc nói.
Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình
bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Việt Nam luôn
mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự
chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp nhận
đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển
vông, lệ thuộc nào đó.
Có lẽ như tất cả các nước, Việt Nam chúng tôi đang cân nhắc các
phương án để bảo vệ mình, kể cả phương án đấu tranh pháp lý, theo luật pháp
quốc tế.
(Trích lời TT Nguyễn Tấn Dũng trả lời phỏng vấn tại Phi-lip-pin về vấn đề
Biển Đông)
Ví dụ 7:
Ra đời và phát triển trong không khí cao trào cách mạng và cuộc chiến - Phân tích
tranh ái quốc vĩ đại chống Thực dân Pháp, đế quốc Mĩ ác liệt, kéo dài, văn học - Chứng minh
Việt Nam 1945 – 1975 trước hết là 1 nền văn học của chủ nghĩa yêu nước. Đó - Bình luận
không phải văn học của những số phận cá nhân mà là tiếng nói của cả 1 cộng
đồng dân tộc trước thử thách quyết liệt: Tổ quốc còn hay mất; độc lập, tự do
hay nô lệ, ngục tù! Đây là văn học của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn
dân, của chủ nghĩa anh hung. Nhân vật trung tâm của nó phải là những con
người gắn bó số phận mình với số phận đất nước và kết tinh những phẩm chất
cao quý của cộng đồng – trước hết, đại diện cho giai cấp, cho dân tộc và thời
đại, chứ không phải cho cá nhân mình. Và người cầm bút cũng vậy: nhân danh
cộng đồng mà ngưỡng mộ, ngợi ca người anh hung với những chiến công chói
lọi.
(Khái quát văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế
kỉ XX – sgk Ngữ văn lớp 12, chương trình Nâng cao)
Ví dụ 8:
Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. - Bình luận
Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong - Chứng minh
trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan
Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không
bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta
cùng Huy Cận.
(Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh)
Ví dụ 9:
7 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
Mùa thu nǎm 1940, phát xít Nhật đến xâm lǎng Đông Dương để mở - Chứng minh
thêm cǎn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở - Bình luận
cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. - Bác bỏ
Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối nǎm ngoái sang đầu
nǎm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Ngày 9 tháng 3 nǎm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn
thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng
không "bảo hộ" được ta, trái lại, trong 5 nǎm, chúng đã bán nước ta hai lần cho
Nhật.
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp
liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay
khủng bố Việt Minh hơn nữa.
Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù
chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan
hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho
nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi
nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
Sự thật là từ mùa thu nǎm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật,
chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.
(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
Ví dụ 10:
Trước bi kịch của Vũ Như Tô, lời đề từ là những băn khoăn của tác giả - Phân tích
về Vũ Như Tô và khát vọng lớn lao của ông: “Than ôi! Như Tô phải hay - Chứng minh
những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh - Bình luận
với Đan Thiềm”.
Lời đề từ ấy chứa đựng tư tưởng tác giả, chứa đựng cái băn khoăn của Nguyễn
Huy Tưởng khi viết và sống với Vũ Như Tô, là băn khoăn về khát vọng sáng
tạo, cũng là về bi kịch cuộc đời của người nghệ sĩ.
Như Tô phải, vì ông là người nghệ sĩ yêu nghệ thuật, có khát vọng cao
quý. Xây Cửu Trùng đài, ông muốn đem lại cho đất nước 1 công trình kì vĩ,
lớn lao, độc nhất vô nhị, bền vững bất diệt, vượt những kỳ quan sau trước,
tranh tinh xảo với Hóa công. Cái khát vọng sáng tạo đẹp đẽ ấy là dòng máu
chảy trong huyết quản nghệ sĩ, là khát vọng mang đến cái Đẹp cho cuộc đời.
Khát vọng ấy không có tội.
Nhưng khi quan tâm đến nghệ thuật, Như Tô đã quên trách nhiệm đối
với nhân dân. Nghệ thuật không thể là nguyên nhân của lầm than, không thể
được xây dựng bởi máu và nước mắt của người lao động. Cửu Trùng đài –
khát vọng cả đời của Vũ Như Tô – là cái Đẹp xa xỉ và vô ích, đi ngược lại với
quyền lợi của đất nước, của nhân dân. Nó tất yếu bị đốt phá, kẻ xây nó tất yếu
bị lên án, bị phỉ nhổ.
Trân trọng, thương cảm cho bi kịch của người nghệ sĩ có tài, có đam
mê nghệ thuật, khao khát sáng tạo, sẵn sàng hy sinh tất cả cho cái đẹp, nhưng
Nguyễn Huy Tưởng cũng chỉ rõ tội ác của Vũ Như Tô và sự trả giá đau đớn
bằng sinh mệnh và cả công trình nghệ thuật, niềm đam mê của mình.
PHẦN II: LAM VAN
8 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI:
- CMT-8 năm 1945 thành công, chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về Hà
Nội, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập và đọc tại Quảng trường Ba Đình ngày 2 – 9 –
1945.
- Đây là thời điểm đất nước ta vô cùng khó khăn, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại
nước ta. Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc, đằng sau là đế quốc Mĩ.
Quân đội Anh tiến vào từ phía Nam, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp
tuyên bố: Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị người Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã
đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên thuộc về người Pháp.
2. MỤC ĐÍCH CỦA BẢN TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP:
- Tuyên bố với nhân dân trong nước và thế giới về sự ra đời của nước VN độc lập.
- Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trong việc chuẩn bị dư luận tái chiếm VN.
3. ĐỐI TƯỢNG:
- Nhân dân Việt Nam.
- Nhân dân thế giới – những người yêu chuộng hoà bình.
- Phe Đồng Minh và kẻ thù của dân tộc.
4. GIÁ TRỊ CỦA BẢN TUYÊN NGÔN:
- Giá trị lịch sử: là một văn kiện vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền
tự do, độc lập của dân tộc VN và khẳng định quyết tâm bảo về nền tự do, độc lập ấy. Đây còn là
tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
- Giá trị văn học: là bài văn chính luận mẫu mực: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh
thép, lời lẽ hùng hồn và đầy sức thuyết phục.
5. CHỦ ĐỀ:
Tuyên ngôn độc lập một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn chính lụân mẫu mực:
tuyên bó xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực
dân Pháp ở nước ta và mở ra kỉ nguyên tự do, độc lập của dân tộc.
6. BỐ CỤC:
Tác phẩm gồm 3 phần:
- Phần 1: Nêu nguyên lí chung
- Phần2: Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp
- Phần 3: Tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập của toàn
thể dân tộc.
7.NGHỆ THUẬT:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt.
:NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC (Phạm Văn Đồng):
1. HOÀN CẢNH VÀ MỤC ĐÍCH SÁNG TÁC:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Viết nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888). Tác phẩm được
đăng trên Tạp chí Văn học tháng 7/1963.
9 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12, HK1 (NĂM HỌC 2018-2019)
- Hoàn cảnh đất nước: Mĩ can thiệp vào chiến trường VN ngày càng nhiều, đánh phá miền Nam
và chuẩn bị tiến hành chiến tranh xâm lược miền Bắc, phong trào đấu tranh của nhân dân miền
Nam đang diễn ra mạnh mẽ.
b. Mục đích sáng tác:
- Để tưởng nhớ NĐC: đinh hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về thơ văn NĐC.
2. VỀ NỘI DUNG TÁC PHẨM:
a. Cách nhìn của tác giả vừa mới mẻ, sâu sắc vừa đúng đắn:
- Phải dày công nghiên cứu thì mới khám phá được giá trị văn chương NĐC
- Càng nghiên cứu, càng phát hiện ra những vẻ đẹp mới, những ánh sáng mới
- Lâu nay, ta quen nhìn nghệ thuật ở bình diện trau chuốt, gọt giũa, lời lẽ hoa mĩ (điều này
không đúng với NĐC vì hoàn cảnh sáng tác: trong cảnh mù lòa, sống và tiếp thu phong cách ,
ngôn ngữ Nam Bộ ) nên không thấy hết những vẻ đẹp và đánh giá đúng về thơ văn NĐC.
-> Tác giả PVĐ đã định hướng cho bài viết của mình, ông nhìn thấy sâu sắc giá trị bền vững cơ
bản về cuộc đời và thơ văn NĐC. PVĐ đã khôi phục lại những giá trị đích thực, ngay cả giá trị
nghệ thuật. Tác giả cũng có những kiến giải đúng đắn với sự đánh giá công bằng, khách quan ,
thỏa đáng trong thơ văn yêu nước chống Pháp và truyện thơ Lục Vân Tiên.
b. Cách phân tích, đánh giá về thơ văn yêu nước chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu
- Phương pháp phân tích khoa học: tác giả đặt thơ văn yêu nước chống Pháp của NĐC vào
trong bối cảnh lịch sử, đối sánh với các tác giả đương thời, chỉ ra vị trí lá cờ đầu của Nguyễn
Đình Chiểu trong thơ văn yêu nước chống Pháp thời kì cận hiện đại cuối thế kỉ XIX.
- Cách viết có nghệ thuật: nghị luận rõ rang, trong sáng, mạch lạc, dễ tiếp cận với lời văn súc
tích, sắc sảo, mới mẻ về Thơ văn yêu nước chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu,
c. Phạm Văn Đồng đánh giá về “Lục Vân Tiên”:
- Về nội dung:
+ Xây dựng thành công các nhân vật chính nghĩa để tạo ra cảm xúc thẩm mĩ cho quần chúng
nhân dân.
+ Xây dựng mối liện hệ biện chứng giữa cuộc đời nhà thơ với các sự kiện trong tác phẩm.
- Về nghệ thuật:
+ Đây là một truyện “kể”, truyện “nói”.
+ Thông cảm với hoàn cảnh, điều kiện của nhà thơ.
-> Ý kiến có cơ sở khoa học, trình bày một cách dung dị, rõ rang, sáng tỏ.
4. CHỦ ĐỀ:
Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của NĐC: cuộc đời của một chíên
sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Sự nghiệp thơ văn của ông
là minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách
nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.
VIỆT BẮC
- Tố Hữu –
I. Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả:
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu có chỗ đứng
nhiều nhất trong lòng công chúng cách mạng bởi một phong cách trong sáng, đam mê và chân
thật, bằng một chất giọng ngọt ngào, đằm thắm.
10
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2018_201.doc