Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Phan Bội Châu
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Phan Bội Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN-KHỐI 10
HỌC KÌ I-NĂM HỌC 2018-2019
I.TIẾNG VIỆT
1.Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Cách học: Nắm được các khái niệm,các đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết.Vận dụng vào việc tạo lập và lĩnh hội văn bản.
2.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
-Nắm được: Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt,các dạng biểu hiện và những đặc
trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
-Có kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
3.Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
Phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán
dụ.
II.ĐỌC VĂN
Văn học viết (Văn học trung đại).
1.Tỏ lòng(Phạm Ngũ Lão)
2.Cảnh ngày hè(Nguyễn Trãi)
3.Nhàn(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
4.Đọc Tiểu Thanh kí(Nguyễn Du).
Cách học:
-Học thuộc lòng các bài thơ.
-Nắm được:Tác giả,tác phẩm,xuất xứ,hoàn cảnh sáng tác.
-Phần đọc-hiểu:Phân tích được nội dung , nghệ thuật của từng bài thơ và ý nghĩa
của văn bản. ví dụ: bài Cảnh ngày hè(Nguyễn Trãi).
+Nội dung:Phân tích được vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên,vẻ đẹp thanh
bình của bức tranh đời sống con người và niềm khát khao cao đẹp của tác giả.
+Nghệ thuật:Hệ thống ngôn từ giản dị,tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích;sử dụng
từ láy độc đáo...
+Ý nghĩa văn bản:Tư tưởng xuyên suốt sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi-tư
tương nhân nghĩa,yêu nước thương dân-được thể hiện qua những rung động trữ
tình dạt dào trước cảnh nhiên nhiên ngày hè.
III. TẬP LÀM VĂN: học và thực hành kĩ năng làm văn nghị luận.
1.Nghị luận văn học
-Nghị luận về một đoạn thơ,bài thơ.
-Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.
2.Nghị luận xã hội.
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
-Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Cách học:
+Nắm được cách nghị luận về từng kiểu bài.Kĩ năng tìm ý,lập dàn ý,mở bài,thân
bài,kết bài...hành văn trong văn nghị luận.
+Biết kết hợp các thao tác giải thích,phân tích,chứng minh,bình luận...
+Biết kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn.
IV.CẤU TRÚC ĐỀ THI: gồm hai phần
Phần I:Đọc-hiểu(3đ):
Cho một đoạn văn hoặc một đoạn thơ bất kì,yêu cầu hs đọc và trả lời câu hỏi nêu ở
dưới.Chẳng hạn:
-Xác định phương thức biểu đạt. -Chỉ ra các biện pháp tu từ và và hiệu quả nghệ thuật của chúng.
-Xác định nội dung của đoạn văn(đoạn thơ)....
Phần II.Làm văn(7đ):Gồm một câu hỏi về nghị luận xã hội (2điểm)và một câu
hỏi về nghị luận văn học(5điểm).
-Phần nghị luận xã hội viết dưới dạng đoạn văn.(Đoạn văn gồm ba phần:mở
đoạn,thân đoạn,kết đoạn).
-Phần nghị luận văn học viết dưới dạng bài văn.Bài làm theo bố cục ba phần:
+Mở bài:Viết một đoạn văn có hai phần:Giới thiệu và dẫn đề.
+Thân bài:
. Triển khai ý theo từng luận điểm,mỗi luận điểm là một đoạn văn.
. Cách đưa dẫn chứng vào bài làm: Có ba phần:Giới thiệu dẫn chứng,trích dẫn
chứng và phân tích dẫn chứng.(Đối với thơ phân tích nội dung xen kẽ nghệ thuật).
+Kết bài:Một đoạn văn ngắn gồm hai ý:Đánh giá chung về bài thơ(nội dung và
nghệ thuật);cảm nghĩ riêng của bản thân sau khi đọc bài thơ.
V.ĐỀ THAM KHẢO
I.Phần đọc- hiểu(3,0đ)
Đọc và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cùng một cơn mưa,người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa,người lạc
quan thì nghĩ đến cây cối xanh tươi,không khí sẽ được trong lành .Và một khi
chúng ta không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra,tốt nhất là nhìn nó bằng ánh
mắt tích cực.Cái thiện có thể sẽ thua cái ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc
sẽ chiến thắng. Cứ sau một sự cố,con người lại tìm nguyên nhân và khắc phục
nó.Sau lũ lụt,phù sa sẽ làm màu mỡ hơn cho cánh đồng,sâu bọ sẽ bị quét sạch ra
biển,dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch.Lỗi lầm của người khác, thay
vì giữ trong lòng và tức giận ,thôi bỏ qua,mình sẽ thấy thoải mái hơn rất nhiều.Nói
một cách khác,nếu bạn được sống 100 năm,xem như là một bộ phim có 100 tập,thì
hãy tạo ra ít nhất 2/3 tập có tiếng cười thay vì tập nào cũng rơi vào bi kịch chán
chường,đau khổ,chia ly,mất mát. Trong từ Hán Việt,nguy cơ bao gồm nguy và cơ.Và đối với người có tư duy tích
cực,”nguy”sẽ được họ biến thành “cơ”.Người tích cực và lạc quan sẽ có gương
mặt sáng bừng, nụ cười thường trực trên môi, sống và cháy hết mình, học tập và
làm việc hết mình dù ngày mai trời có sập
(Trích Tư duy tích cực, Trên đường băng, NXB Trẻ, 2016, tr 37)
Câu 1.(0,5 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2.(1,0 điểm) Qua đoạn trích, tác giả ngầm phê phán những người có thái đọ
sống như thế nào?
Câu 3.(0,5 điểm) Đứng trước một nguy cơ, người tư duy tích cực sẽ có cách ứng
xử như thế nào?
Câu 4.(1,0 điểm) Anh/Chị rút ra bài học gì từ nội dung đoạn trích trên?
II.Phần làm văn(7,0đ)
Câu 1.(2,0đ)
Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
được nêu ra ở phần Đọc hiểu:
Cái thiện có thể sẽ thua cái ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến
thắng.
Câu 2(5,0đ)
Vẻ đẹp hình tượng người tráng sĩ đời Trần trong bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài)
của Phạm Ngũ Lão.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2018_201.docx