Đề cương ôn tập học kì I môn Lịch sử Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Hai Bà Trưng

doc35 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 10/04/2025 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Lịch sử Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THPT. Hai Bà Trưng ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHI TIẾT HỌC KÌ I (2019 - 2020) Môn: Lịch sử 12 I. GIỚI HẠN CÁC BÀI ÔN TẬP PHẦN I. LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 ĐẾN NĂM 2000 Chương I. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai từ năm (1945 -1949) (Mục III.Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập - Không học) Chương II. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000) Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991) Liên Bang Nga (1991-2000) - Mục I. 2.Các nước Đông Âu; Mục I.3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu; Mục II.1. Sự khủng khoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô;Mục II.2.Sự khủng khoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu - Không học) Chương III. Các nước Á, Phi và Mĩ la- tinh (1945-2000) Bài 3. Các nước Đông Bắc Á - Mục I. Sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959) (Không học thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959), chỉ cần nắm được Sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa) - Mục II.2. Trung Quốc những năm không ổn định (1959 -1978) - Không học Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (Mục 2.b. Nhóm các nước Đông Dương;Mục 2.c. Các nước khác ở Đông Nam Á - Không học) Bài 5.Các nước Châu phi và Mĩ Latinh (Mục I.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội; Mục II.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội - Không học) Chương IV. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) Bài 6. Nước Mĩ - Nội dung chính trị - xã hội các giai đoạn (Không học) Bài 7. Tây Âu - Nội dung chính trị - xã hội các giai đoạn (Không học) Bài 8. Nhật Bản - Nội dung chính trị - xã hội các giai đoạn (Không học) Chương V. Quan hệ quốc tế (1945- 2000) Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ Chiến tranh lạnh (Mục II. Sự đối đầu Đông -Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ - Không học) Chương VI. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá Bài 10. Cách mạng khoa học - Công nghệ và xu thế toàn cầu hoá nửa sau thế kỉ XX (Mục 2. Những thành tựu tiêu biểu - Không học) Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 PHẦN II. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 2000 Chương I. Việt nam từ năm 1919 đến năm 1930 Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ 1919 – 1925 - Mục I.2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.(không học) - Mục II.1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài (Không học) Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ 1925 - 1930 - Mục I.2. Tân Việt cách mạng Đảng (Không học) Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 - 1935 - Mục III. Phong trào cách mạng trong những năm 1932 – 1935 (Không học) Bài 15. Phong trào dân chủ 1936 - 1939 - Mục II.2. phần b. Đấu tranh nghị trường (Hướng dẫn HS đọc thêm); c.Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí (Không học) Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời Mục II.2. Những cuộc đấu tranh ở đầu thời kì mới (Chỉ cần biết những cuộc đấu tranh) Chương III. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 Bài 17. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ ngày 2 - 9-1945 đến trước ngày 19 - 12-1946 II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM CỦA CÁC BÀI ÔN TẬP PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 CHƯƠNG I - BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949) *** Câu 1: Hội nghị Ianta diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu những quyết định quan trọng của Hội nghị (nội dung) và hệ quả của nó? * Hoàn cảnh lịch sử: - Đầu 1945, chiến tranh thế giới II ở vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra cần phải giải quyết: nhanh chóng kết thúc chiến tranh; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. - Từ 4 – 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc Anh, Mĩ, Liên Xô. * Những quyết định quan trọng: - Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và Chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Để nhanh chóng kết thúc, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại PX Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á. - Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới. - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa 3 cường quốc ở châu Âu và châu Á. (SGK phần chữ in nhỏ trang 5, 6) * Hệ quả: Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng với những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới – Trật tự 2 cực Ianta. Câu 2: Hãy cho biết sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên Hợp Quốc? * Sự thành lập: - Từ 25/4  26/4/1945, hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) với sự tham gia 50 nước đã thông qua Bản Hiến chương và tuyên bố thành lập LHQ. - Ngày 24/10/1945, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực. * Mục đích: - Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. * Nguyên tắc hoạt động: (5 nguyên tắc) - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. - Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. - Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. - Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc). * Vai trò: - Trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực. - Thúc đẩy mối quan hệ hữ nghị và hợp tác quốc tế. - Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế *1977, VN là thành viên 149 của LHQ. *2007 VN được bầu làm ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an LHQ. CHƯƠNG II - BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991). LIÊN BANG NGA (1991-2000) *** Câu 3: Hãy cho biết những thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô từ 1945 đến nữa đầu những năm 70? * Công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô (1945-1950): - Hậu quả của CTTG II rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy. - Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân LX hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946- 1950 trước thời hạn 9 tháng. + Công nghiệp: năm 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73%. + Nông nghiệp: năm 1950 đạt mức trước chiến tranh. + KHKT: 1949 LX chế tạo thành công bom nguyên tử  phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ. - Ý nghĩa: Là nền tảng vững chắc cho công cuộc xây dựng CNXH. * Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1950 đến nửa những năm 70: - CN: LX trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ), đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân - NN: những năm 60, sản lượng nông phẩm tăng trung bình 16%. - KHKT: LX là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957) và đưa con người vào vũ trụ (I. Gagarin, 1961)  Mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. - Xã hội: tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động cả nước, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao. - Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN. Câu 4: Trình bày những nét chính về Liên bang Nga từ 1991 – 2000. Sau khi Liên Xô tan rã Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. - Kinh tế: Từ năm 1990-1995 tăng trưởng GDP là số âm. Từ năm 1996 trở đi kinh tế phục hồi và phát triển. - Chính trị: 12/1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, qui định thể chế Tổng thống liên bang. - Đối nội: Phải đối mặt với 2 thách thức lớn: Sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc (nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia). - Đối ngoại: Một mặt ngã về phương Tây mặt khác phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN ). - Từ năm 2000, V.Putin lên làm tổng thống Nga có nhiều chuyển biến (kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị dần ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao). CHƯƠNG III - CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945-2000) BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á *** Câu 5: Những biến đổi quan trọng của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ II? - Là khu vực rộng lớn, đông dân cư nhất thế giới, tài nguyên phong phú. - Trước CTTG II, bị thực dân nô dịch (trừ Nhật). - Từ sau 1945 có nhiều chuyển biến quan trọng. * Về chính trị: - 10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời. - Cuối thập niên 90: Trung Quốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao. - Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 nhà nước riêng biệt với 2 thể chế chính trị khác nhau: Nam Triều Tiên là nước Đại Hàn Dân Quốc (8/1948), Bắc Triều Tiên là nước CHDCND Triều Tiên (9/1948), quan hệ đối đầu, căng thẳng. *Về kinh tế: Nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trở thành 3 con rồng, Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới, Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới. Câu 6: Trình bày sự thành lập nhà nước CHND Trung Hoa và ý nghĩa. *Sự thành lập nước CHND Trung Hoa: - Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản (1946-1949). - 7/1946 nội chiến bùng nổ. - Từ 7/1946 đến 6/1947: quân giải phóng Trung Quốc tiến hành chiến lược phòng ngự tích cực. - 6/1947 đến 1949: quân giải phóng phản công, lần lượt giải phóng lục địa Trung Quốc. - 1/10/1949: nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông. *Ý nghĩa: - Sự ra đời nước CHND Trung Hoa đánh dấu sự thắng lợi của Cách mạng Dân tộc Dân chủ ở TQ. - Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến. - Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH. - Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Câu 7: Vì sao Trung Quốc phải cải cách? Nội dung và thành tựu của công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc (1978 - 2000)? * Hoàn cảnh lịch sử: - Do sai lầm về đường lối “Ba ngọn cờ hồng” đã tàn phá nền kinh tế TQ. Đặc biệt là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” từ 1966 – 1976, đã làm cho đất nước TQ khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. - Tháng 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản TQ đã đề ra đường lối mới do Đặng Tiểu Bình khởi xướng và được nâng lên thành đường lối chung ở Đại hội XII (9/1982). *Nội dung cải cách: - Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm. - Tiến hành cải cách và mở cửa. - Chuyển nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN. - Biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh. *Thành tựu: - Kinh tế: GDP tăng trung bình trên 8%/năm, năm 2000 GDP đạt hơn 1000 tỉ USD, các ngành CN và dịch vụ chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu người tăng vọt. - KHKT: + 1964 thử thành công bom nguyên tử. + 10/2003, phóng thành công tàu vũ trụ “thần châu 5”, đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào vũ trụ. *Đối ngoại: - Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ - Mở rộng sự hợp tác với nhiều nước trên thế giới. - Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999). BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ *** Câu 8: Những nét chính về quá trình giành độc lập của các quốc gia ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ II? - Trước CTTG II: hầu hết là thuộc địa của các quốc gia Âu – Mĩ (trừ Xiêm). - Trong CTTG II: là thuộc địa của Nhật. - Sau CTTG II: Lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng, các nước ĐNA đã giành được độc lập với những mức độ và thời gian khác nhau: Inđônêxia (8/1945), Việt Nam (9/1945), Lào (10/1945) - Sau đó, thực dân Âu – Mĩ tái chiến ĐNA, nhân dân ĐNA đã đấu tranh kiên cường, bền bỉ, buộc ĐQ công nhận độc lập ĐNA (Philipin - 1946, Mianma - 1948 ) - Ba nước Đông Dương thực hiện cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi 1954, nhưng tới 1975, sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, ba nước Đông Dương mới giành được độc lập hoàn toàn. Câu 9: Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Lào từ 1945 – 1975? * Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp. - Tháng 8/1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập. - 3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. * Giai đoạn 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ - Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào, quân dân Lào đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ. - 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết. - Từ 5  12/1975, quân dân Lào đã tiến hành Tổng tiến công và nổi dậy, giải phóng hoàn toàn đất nước. - 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tuyên bố thành lập. Từ đó Lào bước sang một thời kì mới – xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội. Câu 10: Những nét chính của tình hình Campuchia từ 1945 đến 1993? - Từ 1945 - 1954: nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp. Ngày 9/11/1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. Tháng 7/1954, Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền của Campuchia. - Từ 1954 – 1970: Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự để xây dựng đất nước. - Từ 1970 – 1975: 3/1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. 17/4/1975, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ. - Từ 1975 – 1978: Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng cực kì tàn bạo, giết hại hàng triệu người vô tội. 12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập. Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời. -Từ 1979 – 1991, diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập niên kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. 10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết. - Sau cuộc tổng tuyển cử 1993, Campuchia trở thành vương quốc độc lập do Xihanúc làm quốc vương, Campuchia bước sang thời kì phát triển mới. Câu 11: Trình bày nội dung, thành tựu, hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của 5 nước sáng lập ASEAN? *Chiến lược kinh tế hướng nội: - Sau độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan) thực hiện chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) - Mục tiêu: nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. - Nội dung: Đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước thay thế hàng nhập khẩu; lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. - Thành tựu: Sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, đời sống nhân dân được cải thiện. - Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn đến thua lỗ, tham nhũng, quan liêu *Chiến lược kinh tế hướng ngoại: - Từ những năm 60-70 trở đi chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (chiến lược kinh tế hướng ngoại). - Nội dung: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và công nghệ tiến tiến của nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển ngoại thương. - Thành tựu: Tỉ trọng công nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Xingapo trở thành con rồng kinh tế của châu Á. Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu 5 nước đạt tới 130 tỉ USD – chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển. - Hạn chế: Phụ thuộc vào vốn và thị trường nước ngoài, cơ cấu đầu tư bất hợp lí. Câu 12: Trình bày sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN? Nội dung hiệp ước Bali (1976)? *Hoàn cảnh ra đời: - Sau khi độc lập, các nước trong khu vực cần có sự hợp tác với nhau để phát triển. - Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Trên thế giới xuất hiện nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực, tiêu biểu là liên minh châu Âu - EU đã thúc đẩy sự liên kết các nước ĐNA. - 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước là Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan. * Mục tiêu: Tiến hành hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế, văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. * Hiệp ước Bali (2/1976) đã xác định những nguyên tắc cơ bản: - Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. - Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. - Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau. - Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. - Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. * Sự phát triển của ASEAN: - Từ 1967 - 1975 ASEAN còn là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẽo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Từ sau Hiệp ước Bali (Inđônêxia) tháng 2/1976 ASEAN có sự khởi sắc. + Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện. + Kinh tế các nước tăng trưởng. + Mở rộng thành viên từ 5 nước lên 10 nước: Năm 1984 Brunây, Việt Nam (28/7/1995), Lào và Mianma (9/1997), Campuchia (1999) gia nhập ASEAN.  Từ đây ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một ĐNA thành khu vực hòa bình, ổn định và phát triển. Câu 13: Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945-1950 diễn ra như thế nào? - Sau CTTG II, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc do Đảng Quốc Đại lãnh đạo phát triển mạnh mẽ. - Kết quả: thực dân Anh thực hiện kế hoạch Maobáttơn 15/8/1947, chia Ấn Độ 2 quốc gia theo tôn giáo: Ấn Độ (Ấn Độ giáo) và Pakixtan (Hồi giáo). - Không thỏa mãn với chế độ tự trị, Đảng Quốc Đại do Nêru đứng đầu đã lãnh đạo nhân dân tiếp tục đấu tranh. - Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và nhà nước cộng hòa được thành lập. Ý nghĩa: đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào GPDT trên thế giới. Câu 14: Những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước? Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước: - Nông nghiệp: nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” nên Ấn Độ tự túc được lương thực, 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba trên thế giới. - Công nghiệp: Những năm 80, đứng thứ 10 trên thế giới về sản xuất công nghiệp, chế tạo được máy móc hiện đại. - KHKT: Là cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974, thử thành công bom nguyên tử; 1975, phóng vệ tinh nhân tạo ) - Đối ngoại: thực hiện chính sách hòa bình trung lập, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc. BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH *** Câu 15: Những nét chính về đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi sau CTTG II? - Sau CTTG II, đặc biệt là những năm 50 thế kỉ XX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi phát triển mạnh mẽ mở đầu là khu vực Bắc Phi sau đó lan ra các khu vực khác. - Năm 1960, có 17 nước giành được độc lập được gọi là Năm châu Phi. - Năm 1975, Môdămbích và Ănggôla giành được độc lập. Đánh dấu sự sụp đổ căn bản của CNTD cũ ở châu Phi. - Từ sau năm 1975, các thuộc địa còn lại ở châu Phi đã giành được độc lập: Cộng hòa Dimbabuê (4/1980) và Namibia (3/1990). - Năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai). Tháng 4/1994, Nenxơn Manđêla trở thành vị tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi.  đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân. Câu 16: Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập ở khu vực Mĩ Latinh? - Khu vực Mĩ Latinh sớm giành độc lập (đầu thế kỉ XIX) nhưng sau đó lệ thuộc Mĩ. - Sau CTTG II, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra mạnh mẽ, tiêu biểu là sự thành công của cách mạng Cuba do Phiđen Caxtơrô (1/1/1959). - Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60-70: Vênêxuêla, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa - Kết quả: chính quyền độc lập nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập  Mĩ Latinh là “lục địa bùng cháy”. ______________________________________________________________________________________ CHƯƠNG IV - MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU (1945 – 2000) BÀI 6: NƯỚC MĨ *** Câu 17: Trình bày sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Nguyên nhân của sự phát triển đó? * Kinh tế: Sau CTTG II, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. + Công nghiệp: sản lượng chiếm 56% sản lượng công nghiệp thế giới (1948). + Nông nghiệp: sản lượng bằng 2 lần của Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại (1949). + Năm 3/4 dự trữ vàng của thế giới và 50% số tàu bè đi lại trên biển. + Mĩ chiếm gần 40% tổng sản lượng kinh tế thế giới.  Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. * Nguyên nhân: - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên giàu có, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao. - Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh. - Áp dụng thành công tiến bộ KHKT để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lí cơ cấu nền kinh tế. - Kinh tế Mĩ có khả năng cạnh tranh và có hiệu quả. - Các chính sách và biện pháp điều tiết của Chính phủ Mĩ có vai trò quan trọng thúc đẩy sản xuất. * Khoa học kĩ thuật: Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực: khoa học cơ bản, chế tạo công cụ mới (Máy tính tự động ), sáng chế ra những vật liệu mới (Polime, vật liệu tổng hợp ), tìm kiếm nguồn năng lượng mới (Năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch ), chinh phục vũ trụ và đi đầu cuộc “cách mạng xanh” trong NN. Câu 18: Nêu những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945-2000? - Giai đoạn 1945 – 1973: Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới, nhằm thực hiện 3 mục tiêu: + Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới. + Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. + Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. + Để thực hiện chính sách đối ngoại đó, Mĩ phát động cuộc Chiến tranh lạnh đồng thời trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam + Năm 1972, Tổng thống Mĩ R.Níchxơn đi thăm Trung Quốc, rồi Liên Xô nhằm thực hiện âm mưu hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào đầu tranh cách mạng của các dân tộc. - Giai đoạn 1973 – 1991: + Sau khi Hiệp định Pari được kí kết (1973) – đặc biệt là sau thất bại ở Việt Nam (1975), Mĩ tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, với học thuyết Rigân và chiến lược “đối đầu trực tiếp” – Mĩ tiếp tục tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các nước. + Từ giữa những năm 80, Mĩ điều chỉnh chính sách đối ngoại và trước sự cạnh tranh ngày càng tăng của Tây Âu và Nhật Bản, Mĩ cùng Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường quốc tế. - Giai đoạn 1991 - 2000: Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đề ra chiến lược Cam kết và Mở rộng với 3 mục tiêu: + Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẳn sàng chiến đấu. + Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ. + Sự dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để làm công cụ can thiệp và nội bộ của nước khác. Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, lãnh đạo thế giới. + Sự kiện ngày 11-9-2001 là một đòn giáng nặng nề đối với nền an ninh của nước Mĩ, cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI. ______________________________________________________________________________________ BÀI 7: TÂY ÂU *** Câu 19: Vì sao nói Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới ở nửa sau thế kỉ XX? - Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Tới khoảng 1950, kinh tế Tây Âu được khôi phục. - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, kinh tế Tây Âu ổn định và phát triển nhanh chóng. Tây Âu trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, có trình độ KHKT cao. * Nguyên nhân phát triển: - Áp dụng thành tựu KHKT hiện đại. - Nhà nước có vai trò rất lớn trong quản lí, điều tiết nền kinh tế. - Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài như viện trợ Mĩ, giá nguyên liệu rẻ từ các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu lực trong khuôn khổ EC Câu 20: Trình bày nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước tư bản Tây Âu nửa sau thế kỉ XX? - Những năm đầu sau CTTG II: Tây Âu tiến hành chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng thất bại. - Trong chiến tranh lạnh: Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ (Anh, Đức, Italia). - Tây Âu gia nhập khối liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO – 4/1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN, đứng về phía Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng hộ Ixaren trong các cuộc chiến tranh Trung Đông. Tuy nhiên có lúc quan hệ giữa Tây Âu và Mĩ cũng “trục trặc” (nhất là giữa Pháp – Mĩ). - 8/1975, các nước Tây Âu tham gia định ước Henxiki về an ninh và hợp tác châu Âu, tình hình căng thẳng ở châu Âu dịu đi rõ rệt. - Sau chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu có sự điều chỉnh quan trọng, chú ý mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh cũng như với các nước Đông Âu và SNG. Câu 21: Những nét chính về sự ra đời và quá trình phát triển của Liên minh châu Âu (EU)? *Sự ra đời và quá trình phát triển: - Năm 1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Đức, Bỉ, Ý, Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập Cộng đồng than – thép châu Âu.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_lich_su_lop_12_nam_hoc_2019_202.doc