Đề cương ôn tập học kì I môn Giáo dục công dân Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Giáo dục công dân Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Bắc Thăng Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI
A – LÝ THUYẾT
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
I. Kiến thức cơ bản:
1. Khái niệm pháp luật:
a. Pháp luật là gì? Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước
ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
b. Đặc trƣng của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung.
- Tính chặt chẽ về mặt hình thức.
2. Bản chất của pháp luật:
a. Bản chất giai cấp của pháp luật: Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.
b. Bản chất xã hội của pháp luật:
+ Pháp luật bắt nguồn từ đời sống thực tiễn xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi.
+ Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh
nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội.
+ Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự
phát triển của xã hội.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức:
a. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế (đọc thêm)
b. Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị (đọc thêm)
c. Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
- Trong hàng loạt quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức
có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội.
- Pháp luật là phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.
- Những giá trị cơ bản của pháp luật - công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải
cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà con người hướng tới.
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội:
a. PL là phƣơng tiện để nhà nƣớc quản lý xã hội:
- Không có pháp luật, xã hội sẽ không có trật tự, ổn định, không thể tồn tại và
phát triển được.
- Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra,
kiểm soát được các hoạt động cá nhân, tổ chức.
- Pháp luật sẽ bảo đảm dân chủ, công bằng, phù hợp lợi ích chung của các giai
cấp và tầng lớp xã hội khác nhau.
- Pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một accsh
thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà
nước nên hiệu lực thi hành cao.
c. PL là phƣơng tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
- Hiến pháp quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Công dân thực hiện quyền của mình theo quy định của PL. - PL là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
I. Kiến thức cơ bản:
1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật:
a. Khái niệm thực hiện pháp luật: Là quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của PL đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
b. Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Sử dụng PL: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình,
làm những gì pháp luật cho phép làm.
- Thi hành PL: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ
động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
- Tuân thủ PL: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
- Áp dụng PL: Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào
pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực
hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
c. Các giai đoạn thực hiện PL: (không học)
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý:
a. Vi phạm pháp luật:
- Có 3 dấu hiệu nhận biết vi phạm PL:
+ Hành vi trái pháp luật.
+ Do ngƣời có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
+ Ngƣời vi phạm pháp luật phải có lỗi.
- Khái niệm: Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội do PL bảo vệ.
b. Trách nhiệm pháp lý: Là nghĩa vụ mà các chủ thể vi phạm PL phải gánh chịu
những biện pháp cưỡng chế do nhà nước áp dụng.
c. Các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lý:
- Vi phạm hình sự: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, đƣợc coi là tội phạm
và quy định tại Bộ luật Hình sự. Ngƣời có hành vi vi phạm hình sự phải chịu trách
nhiệm hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Toà
án.
- Vi phạm hành chính: là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xã hội
thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản l nhà nƣớc. Ngƣời vi phạm hình
sự phải chịu trách nhiệm hành chính, nhƣ: bị phạt tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục
lại tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phƣơng tiện đƣợc d ng để vi phạm,
- Vi phạm dân sự: là hành vi vi phạm PL xâm phạm các mối quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân.
- Vi phạm kỷ luật: là vi phạm PL xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà
nƣớc,
+ Trách nhiệm kỷ luật: các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lƣơng, thôi việc, chuyển công tác
khác,
Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƣỚC PHÁP LUẬT
I. Kiến thức cơ bản:
1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:
- Khái niệm: là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và
xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ
của công dân.
- Hiểu về quyền và nghĩa vụ:
+ Bất kỳ công dân nào, nếu đáp ứng các quy định của pháp luật đều đƣợc hƣởng
các quyền công dân. Ngoài việc hƣởng quyền, công dân còn phải thực hiện nghĩa vụ
một cách bình đẳng.
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn
giáo, giàu, nghèo, thành phần, địa vị xã hội.
2. Công dân hình đẳng về trách nhiệm pháp lý: Là bất kỳ công dân nào vi phạm
pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm pháp luật của mình và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Nhà nước:
- Quyền và nghĩa vụ của công dân đƣợc nhà nƣớc quy định trong Hiến pháp và luật.
- Nhà nước không những đảm bảo cho công dân bình đẳng trƣớc pháp luật mà
còn xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm quyền và lợi ích của công dân.
- Nhà nƣớc không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống tƣ pháp cho ph hợp với
từng thời kỳ nhất định làm co sở pháp lý cho việc xử lý hành vi xâm hại quyền và
nghĩa vụ của công dân.
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦACÔNG
DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI
I. Kiến thức cơ bản:
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình:
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?Là bình đẳng về nghĩa vụ
và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên
tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không biệt đối xử trong mối quan hệ ở
phạm vi gia đình và xã hội.
b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình:
- Bình đẳng giữa vợ chồng: Đƣợc thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
+ Quan hệ nhân thân:
* Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau
* Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định
+ Quan hệ tài sản:
* Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung
* Những tài sản chung của vợ chồng khi đăng k quyền sở hữu
* Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mƣợn và những giao dịch dân sự khác có liên
quan tài sản chung...
* Ngoài ra, vợ chồng vẫn có tài sản riêng
- Bình đẳng giữa cha mẹ và con. - Bình đẳng giữa ông bà và cháu.
- Bình đẳng giữa anh chị em.
2. Bình đẳng trong lao động:
a. Thế nào là bình đẳng trong lao động? Là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực
hiện quyền lao động thông qua tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và
người lao động thông qua hợp đồng lao động, bình đẳng giữa lao động nam và nữ trong
cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
b. Nội dung cơ bản:
- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động.
+ Quyền lao động là quyền của công dân đƣợc tự do sử dụng sức lao động của mình
trong việc tìm kiếm...
+ Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động là mọi ngƣời đều có
quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm...
+ Ngƣời lao động phải đủ tuổi theo quy định, có khả năng lao động và giao kết
hợp đồng lao động...
- Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.
+ Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động về việc làm có trả công...
+ Nguyên tắc: Tự do; tự nguyện; bình đẳng; không trái pháp luật và thoả ƣớc lao
động tập thể; giao kết trực tiếp giữa ngƣời lao động với ngƣời sử dụng lao động.
- Công dân bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
+ Bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm.
+ Bình đẳng về tiêu chu n, độ tuổi khi tuyển dụng.
+ Được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm...
+ Lao động nữ cần đƣợc quan tâm hơn đến đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức
năng làm mẹ...
3. Bình đẳng trong kinh doanh:
a. Khái niệm: Là cá nhân, tổ chức khi tham gia quan hệ kinh tế từ lựa chọn
ngành nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức kinh doanh đến việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh, bình đẳng theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung cơ bản:
- Có quyền lựa chọn hình thức, tổ chức kinh doanh theo sở thích và khả năng
nếu có đủ điều kiện.
- Tự chủ đăng ký kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Chủ động mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh.
- Bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
B - BÀI TẬP
Câu 1 (trang 14 sgk GDCD 12): Pháp luật là gì? Tại sao cần phải có pháp luật?
Câu 2 (trang 14 sgk GDCD 12): Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật. Theo em, nội
quy nhà trường, Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy
phạm pháp luật không?
Câu 3 (trang 14 sgk GDCD 12): Hãy phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của
pháp luật. Câu 4 (trang 14 sgk GDCD 12): Em hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo
đức và pháp luật bằng cách ghi ý kiến của em vào bảng dưới đây.
Câu 5 (trang 15 sgk Giáo dục công dân 12): Em hãy sưu tầm 3 - 5 câu ca dao tục ngữ,
châm ngôn về đạo đức đã được Nhà nước ghi nhận thành nội dung các quy phạm pháp
luật, qua đó phân tích quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
Câu 6 (trang 15 sgk GDCD 12): Thế nào là quản lí xã hội bằng pháp luật? Muốn quản lí
xã hội bằng pháp luật, Nhà nước phải làm gì?
Câu 7 (trang 15 sgk Giáo dục công dân 12): Em và gia đình đã bao giờ có những bất
đồng, tranh chấp với hàng xóm liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình chưa?
Nếu có thì em với gia đình đã giải quyết như thế nào? Tại xã/phường hay thị trấn nơi em
ở có Tủ sách pháp luật không? Theo em, Tủ sách pháp luật có ý nghĩa gì đối với nhân dân
trong xã?
Câu 8 (trang 15 sgk Giáo dục công dân 12): Chọn câu trả lời đúng trong các câu
sau: Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết, thì:
a. Vi phạm quy tắc đạo đức
b. Vi phạm pháp luật hình sự
c. Vi phạm pháp luật hành chính
d. Bị xử phạt vi phạm hành chính
e. Phải chịu trách nhiệm hình sự
f. Bị dư luận xã hội lên án
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Câu 1 (trang 14 sgk GDCD 12): Pháp luật là gì? Tại sao cần phải có pháp luật?
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
- Để quản lí xã hội, mỗi nhà nước cần phải xây dựng và ban hành hệ thống quy tắc xử
sự chung áp dụng cho mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội, làm cho
mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức diễn ra trong vòng ổn định, trật tự. Hệ thống quy tắc
xử sự chung đó được gọi là pháp luật. Đó là các chuẩn mực về những việc được làm,
những việc phải làm và những việc không được làm, nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Câu 2 (trang 14 sgk GDCD 12): Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật. Theo em, nội
quy nhà trường, Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy
phạm pháp luật không?
1. Các đặc trưng
của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu
chung, được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Nó làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật, vì bất kì ai ở
trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định cũng pahri xử sự theo khuôn mẫu được pháp luật
quy định.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung: Pháp luật do nhà nước ban hành và được bảo đảm
thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước, là quy định bắt buộc với tất cả mọi cá
nhân, tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật, nếu không sẽ bị áp dụng những biện
pháp cần thiết, kể cả cưỡng chế để buộc họ tuân theo hoặc để khắc phục những hậu quả
do việc làm trái pháp luật của họ gây nên. - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Hình thức thể hiện của pháp luật là các văn
bản có chưa quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, gọi là các
văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản này đòi hỏi diễn đạt phải chính xác, một mặt nghĩa
để ai đọc cũng hiểu đúng và thực hiện chính xác các quy định; cơ quan nhà nước nào có
thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặt chẽ trong
Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nội quy trường, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh không phải là văn
bản quy phạm pháp luật vì:
Nội quy trường học do Bam Giám hiệu nhà trường ban hành, có tính bắt buộc đối với
học sinh trong phạm vi nhà trường ấy. Còn điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là sự thỏa thuận cam kết thi hành của những người tự nguyện gia nhập tổ chức
Đoàn. Những văn bản này không mang tính quy phạm phổ biến, không mang tính bắt
buộc chung và không phải là văn bản quy phạm mang tính quyền lực của nhà nước.
Câu 3 (trang 14 sgk GDCD 12): Hãy phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của
pháp luật.
- Bản chất giai cấp của pháp luật:
+ Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai
cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện.
+ Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm
quyền mà nhà nước là đại diện.
+ Bản chất giai cấp là biểu hiện chung của bất kì kiểu pháp luật nào nhưng mỗi kiểu
pháp luật lại có biểu hiện riêng của nó: pháp luật tư sản quy định cho nhân dân được
hưởng các quyền tự do, dân chủ nhưng về cơ bản vẫn thực hiện ý chí và phục vụ cho lợi
ích của giai cấp tư sản; pháp luật xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân
mà đại diện là nhà nước của nhân dân lao động.
- Bản chất xã hội của pháp luật:
+ Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luât bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên
của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội.
+ Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ánh nhu cầu, lợi
ích của các giai cấp và các tầng lớp xã hội, được các cá nhân, các cộng đồng dân cư, các
tầng lớp khác nhau trong xã hội chấp nhận, coi là chuẩn mực, là quy tắc xử sự chung
+ Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát
triển của xã hội
Câu 4 (trang 14 sgk GDCD 12): Em hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật bằng cách ghi ý kiến của em vào bảng dưới đây.
Câu 5 (trang 15 sgk GDCD 12): Em hãy sưu tầm 3 - 5 câu ca dao tục ngữ, châm ngôn
về đạo đức...
1. Ca dao, tục ngữ:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
Quy tắc đạo đức này đã được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 70 khoản 2,
luật Hôn nhân và gia đình 2014: Con cái “Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu
thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình”.
“Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần”
Quy tắc đạo đức này đã được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 105, luật Hôn
nhân và gia đình 2014: “Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha
mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con”
“Pháp bất vị thân”
Quy tắc này được nâng lên thành quy phạm pháp luật tại điều 16, Hiến pháp 2013:
“1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội.”
2. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
+ Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Trong hàng loạt các quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức, nhất
là pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, văn hóa, xã hội, giáo dục.
Khi đó, các giá trị đạo đức đã được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước. Do đó, có thể nói, pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các
giá trị đạo đức.
+ Pháp luật là khuôn mẫu chung cho cách xử sự của mọi người trong hoàn cảnh, điều
kiện như nhau, là thể hiện cụ thể của công lí, công bằng và giới hạn tự do của mỗi người
trong việc thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chính những giá trị cơ bản
nhất của pháp luật – công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải, cũng là những giá trị đạo đức
cao cả mà con người luôn hướng tới.
Tham khảo các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi GDCD 12 khác:
Câu 6 (trang 15 sgk GDCD 12): Thế nào là quản lí xã hội bằng pháp luật? Muốn quản lí
xã hội bằng pháp luật, Nhà nước phải làm gì?
- Quản lý xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và
của toàn xã hội.
- Muốn quản lí xã hội bằng pháp luật, nhà nước phải làm cho dân biết pháp luật, biết
quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Do đó, nhà nước phải công bố công khai, kịp thời các
văn bản quy phạm pháp luật, tiến hành nhiều biện pháp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua các phương tiện báo, đài, truyền hình; đưa giáo dục pháp luật vào nhà
trường, xây dựng tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, các cơ quan, trường học, để
“dân biết” và “dân làm” theo pháp luật.
Câu 7 (trang 15 sgk GDCD 12): Em và gia đình đã bao giờ có những bất đồng, tranh
chấp với...
Căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình để trả lời.
- Nếu có tranh chấp, gia đình em cần căn cứ vào các quy định của pháp luật, trao đổi cụ
thể với gia đình hàng xóm để giải quyết. Nếu không được cần nhờ chính quyền địa
phương can thiệp giúp.
- Xã em có tủ sách pháp luật đặt tại bưu điện. Tủ sách pháp luật là nơi để người dân tìm
hiểu thông tin pháp luật, tự bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác.
Câu 8 (trang 15 sgk Giáo dục công dân 12): Chọn câu trả lời đúng trong các câu
sau: Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết, thì:
a. Vi phạm quy tắc đạo đức
b. Vi phạm pháp luật hình sự
c. Vi phạm pháp luật hành chính
d. Bị xử phạt vi phạm hành chính
e. Phải chịu trách nhiệm hình sự
f. Bị dư luận xã hội lên án
Trả lời:
Chọn đáp án b. Vi phạm pháp luật hình sự.
Vì đây là một tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có
điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm; b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải
cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tham khảo các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi GDCD 12 khác:
Bài 2: Thực hiện pháp luật
Câu 1 (trang 26 sgk GDCD 12): Thực hiện pháp luật là gì? Em hãy phân tích những
điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật?
Câu 2 (trang 26 sgk GDCD 12): Thế nào là vi phạm pháp luật? Nêu ví dụ?
Câu 3 (trang 26 sgk GDCD 12): Theo em, vi phạm pháp luật có gì chung và khác biệt
với vi phạm đạo đức? Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo
đức?
Câu 4 (trang 26 sgk GDCD 12): Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi
phạm hành chính. Nêu ví dụ?
Câu 5 (trang 26 sgk GDCD 12): Trong các tình huống nêu ở mục 2. Vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp lí, vận dụng các tư liệu trong bài, em hãy phân tích các vi phạm của
bạn A và vi phạm của bố bạn A. Với các vi phạm của mỗi người, theo em họ phải chịu
trách nhiệm pháp lý nào?
Câu 6 (trang 26 sgk GDCD 12): Theo em, việc truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù
đối với hai người...
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Câu 1 (trang 26 sgk Giáo dục công dân 12): Thực hiện pháp luật là gì? Em hãy phân
tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật?
Trả lời:
1. Thực hiện pháp luật là gì?
- Thực hiện pháp luật là qua trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức
- Những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật:
+ Sử dụng pháp luật là các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm
những gì mà pháp luật cho phép làm.
+ Thi hành pháp luật là các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động
làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
+ Tuân thủ pháp luật là các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
+ Áp dụng pháp luật là các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào
pháp luật để ra các quyết điịnh làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
2. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật?
* Giống nhau: Đều là những hoạt động có mục đích nhằm đưa pháp luật đi vào cuộc
sống, trở thành hành vi hợp pháp của người thực hiện
* Khác nhau: Sử dụng pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện tùy theo ý chí
của chủ thể. Còn các hình thức còn lại là buộc phải thực hiện.
Câu 2 (trang 26 sgk GDCD 12): Thế nào là vi phạm pháp luật? Nêu ví dụ?
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. - Ví dụ: An là học sinh lớp 11. Một hôm do dậy muộn, An cố tình đi ngược
đường một chiều để đến lớp cho kịp giờ. Ở đây, An đã vi phạm vào luật hành chính
mà cụ thể là Luật An toàn giao thông đường bộ của nhà nước.
Câu 3 (trang 26 sgk GDCD 12): Theo em, vi phạm pháp luật có gì chung và khác biệt
với vi phạm đạo đức? Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo
đức?
Vi phạm Vi phạm đạo đức
pháp luật
Giống - Đều là hành vi trái quy tắc, vi phạm quy tắc ứng xử của cộng
nhau đồng
Khác nhau - Vi phạm pháp luật là những hành vi trái với các quy phạm
pháp luật do nhà nước ban hành và hình thức xử phạt bằng sự
cưỡng chế của nhà nước và sự lên án của xã hội
Lấy trộm - Là vi phạm pháp luật và đồng thời cũng vi phạm đạo
tiền của đức. - Số lượng tiền, tài sản trộm cắp giá trị nhỏ là vi phạm
người về pháp luật hành chính, còn mức tiền đủ lớn do luật hình sự
khác quy định sẽ vi phạm về luật hình sự. - Truyền thống và tập
quán tốt đẹp của con người là ghét thói hư tật xấu trong đó
hành vi trộm cắp cũng đã được nhiều đời lên án là hành vi xấu.
Do đó hành vi trộm cắp cũng là hành vi vi phạm đạo đức xã
hội.
Câu 4 (trang 26 sgk GDCD 12): Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi
phạm hành chính. Nêu ví dụ?
Vi vi phạm hành chính
phạm
hình
sự
Giống - Đều là hành vi vi phạm, xâm
nhau hại trật tự pháp luật được đặt
ra bởi Nhà nước và phải chịu
những trách nhiệm pháp lí
tương đương - Độ tuổi phải
chịu trách nhiệm pháp lí từ 14
tuổi trở lên.
Khác - Là những hành vi nguy hiểm - Là hành vi vi phạm pháp
nhau cho xã hội, bị coi là tội phạm luật có mức độ nguy hiểm
được quy định tại Bộ luật Hình cho xã hội thấp hơn tội
sự - Chủ yếu là hình phạt tước phạm, xâm phạm các quy
tự do của người phạm tội do tắc quản lí nhà nước. - Chế
tòa án áp dụng độ xử phạt chủ yếu đánh vào
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_giao_duc_cong_dan_lop_12_nam_ho.pdf