Đề cương ôn tập học kì I môn Giáo dục công dân Lớp 10 - Năm học 2019-2020- Trường THPT Uông Bí
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Giáo dục công dân Lớp 10 - Năm học 2019-2020- Trường THPT Uông Bí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Ma trận đề kiểm tra Học kì 1
Mức độ Thông Vận dụng
Nhận biết Vận dụng thấp
hiểu cao Tổng
Chủ đề TN cộng
TN TN TL TN
Bài 5: Cách thức vận 2 2 1 1 6
động, phát triển của
sự vật và hiện tượng
Bài 6: Khuynh hướng 2 2 1 1 6
phát triển của SV-HT
Bài 7: Thực tiễn và 4 4 2 2 12
vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức
Bài 9: Con người là 2 1 1 4
chủ thể của lịch sử và
là mục tiêu phát triển
của xã hội
Số câu 10 9 5 1 4 29
Số điểm 2,85 2,32 1,42 2,0 1,42 10
Tỉ lệ 27,5% 12,5% 20% 20% 10% 100%
2. NỘI DUNG ÔN TẬP
Bài 5 Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
-Khái niệm Chất: dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật, hiện
tượng, tiêu biểu cho sự vật hiện tượng đó., hân biệt với các sự vật hiện tượng khác.
-Khái niệm Lượng: dùng để chỉ thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật, hiện tượng
về trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động (nhanh,
chậm), số lượng (ít, nhiều) của sự vật hiện tượng.
- Mỗi sự vật và hiện tượng trong thế giới đều có mặt chất và mặt lượng thống nhất
với nhau.
-Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất. + Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
- Lượng biến đổi trước,biến đổi dần dần, từ từ
- Chất biến đổi sau, biến đổi nhanh chóng (đột biến).
- Độ là giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự
vật, hiện tượng.
- Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của
sự vật hiện tượng.
Bài 6 Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
-Phủ định: Là xóa bỏ sự tồn tại của sự vật, hiện tượng nào đó.
-Phủ định siêu hình: là sự phủ định diễn ra do sự can thiệp, sự tác động từ bên
ngoài, cản trở hoặc xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật, hiện tượng.
-Phủ định biện chứng:Phủ định biện chứng là sự phủ định diễn ra do sự phát triển
của bản thân sự vật hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật hiện
tượng cũ để phát triển sự vật hiện tượng mới.
* Đặc diểm của phủ định biện chứng.
+Tính khách quan: Phủ định biện chứng mang tính tất yếu, khách quan, nguyên
nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng. Phủ định biện
chứng tạo điều kiện, làm tiền đề cho sự phát triển.
+Tính kế thừa: là tất yếu khách quan, đảm bảo sự vật, hiện tượng giữ lại yếu tố
tích cực, gạt bỏ yếu tố tiêu cực, lỗi thời để sự vật hiện tượng phát triển liên tục,
không ngừng.
* Bài học : Cần biết lựa chọn thực hiện PĐBC và PĐSH nột cách phù hợp
-Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận động phát triển đi lên,
cái mới ra đời, kế thừa và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng cao hơn,
hoàn thiện hơn. BÀI 7 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
-Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do tiếp xúc trực tiếp
của các cơ quan cảm giác đối với sự vật hiện tượng. Đem lại cho con người hiểu
biết về đặc điểm bên ngoài của chúng
-Nhận thức lí tính: Là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận
thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp,
khái quát hoá... tìm ra bản chất quy luật của sự vật hiện tượng.
Nhận thức: là quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ
óc con người để tạo nên những hiểu biết của chúng
-Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đich, mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
-Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
+Hoạt động sản xuất vật chất
+Hoạt động chính trị- xã hội
+Hoạt động thực nghiệm khoa học
-Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+Thực tiễn là cơ sở nhận thức vì: Mọi nhận thức của con người dù gián tiếp hoặc
trực tiếp đều bắt nguồn từ thực tiễn. Nhờ có sự tiếp xúc, tác động vào sự vật hiện
tượng mà con người phát hiện ra cá thuộc tính, hiểu được bản chất, quy luật của
chúng.
+Thực tiễn là động lực của nhận thức vì: Thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ
phương hướng cho nhận thức phát triển.
+Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nó
được vận dụng vào thực tiễn.
+Thực tiễn là tiêu chuẩn, chân lí: Chỉ có đem những tri thức thu nhận được ra kiểm
nghiệm qua thực tiễn mới thấy rõ tính đúng đắn hay sai sót. Bài 9 CON NGƯỜI LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ,
LÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI
*Con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình: Khi con người biết chế tạo ra công
cụ lao động, người tối cổ không hoàn toàn lệ thuộc vào tự nhiên, con người tự tách
mình ra khỏi thế giới loài vật, chuyển sang thế giới loài người.
->Việc chế tạo công cụ lao động có ý nghĩa giúp con người tự sáng tạo ra lịch sử
của mình.
*Con người là chủ thể sáng tạo ra giá trị vật chất và giá trị tinh thần.
-Để tồn tại và phát triển con người phải lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất để
nuôi sống xã hội.
- Ở bất kì phương thức sản xuất nào con người cũng luôn giữ vị trí trung tâm của
lực lượng sản xuất.
- Sản xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng có ở con người.
- Là kết quả lao động có mục đích và sáng tạo của con người.
-Đời sống sinh hoạt hàng ngày, kinh nghiệm trong lao động sản xuất, trong đấu
tranh giai cấp luôn là nguồn đề tài vô tận cho các phát minh khoa học, của các áng
văn học, nghệ thuật, kiến trúc, các tác phẩm văn học...
*Con người là động lực của các cuộc cách mạng xã hội: nhu cầu về một cuộc
sống tốt đẹp hơn là động lực thúc đẩy con người không ngừng đấu tranh để cải tạo
xã hội
- Đấu tranh cải tạo xã hội là động lực thúc đẩy con người mà đỉnh cao là cuộc cách
mạng xã hội.
- Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa là thay đổi quan hệ sản xuất lỗi thời
bằng quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Quan hệ sản xuất mới ra đời kéo theo sự xuất
hiện phương thức sản xuất mới.
- Mỗi khi phương thức sản xuất thay đổi, nó sẽ thúc đẩy sự biến đổi về mọi mặt
của đời sống xã hội *Con người là mục tiêu phát triển xã hội
-Con người là chủ thể của lịch sử nên con người cần phải được tôn trọng, cần phải
được đảm bảo quyền chính đáng của mình, phải là mục tiêu phát triển của mọi tiến
bộ xã hội. Bởi mục đích của mọi sự tiến bộ xã hội suy đến cùng là vì hạnh phúc
của con người.
-Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân là mục tiêu cao cả của Chủ
nghĩa xã hội
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_giao_duc_cong_dan_lop_10_nam_ho.docx