Chuyên đề : giúp học sinh lớp 5 phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa

 Chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học bao gồm các phân môn: Học vần, Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập làm văn. Trong đó, nội dung về nghĩa của từ được tập trung biên soạn có hệ thống trong phần Luyện từ và câu. Một tiết cung cấp về nội dung lý thuyết, một tiết rèn kỹ năng luyện tập Vì vậy khi dạy những kiến thức này, tôi nhận thấy rằng: Kỹ năng hiểu nghĩa của từ nói chung và đặc biệt là kỹ năng phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong bài “Từ nhiều nghĩa” của học sinh lớp 5 có rất nhiều hạn chế.

doc6 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 15865 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề : giúp học sinh lớp 5 phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
con người đến toàn bộ thế giới còn lại. Dựa vào quy luật này, ta có thể thấy: Trong 2 ý nghĩa của một từ, nghĩa nào nói đến bản thân con người, động vật hoặc nói về các hành động, tính chất của con người thì thường là nghĩa có trước (nghĩa gốc) còn nghĩa nói về các hiện tượng khác còn lại thường là nghĩa chuyển. Ví dụ: “răng” trong răng người, răng chuột là nghĩa chính.                       “răng” trong răng bừa, răng cào là nghĩa chuyển. 3. Cách thực hiện 3.1. Giúp học sinh nhận biết từ một nghĩa và nhiều nghĩa. Để học sinh nhận biết thế nào là một nghĩa, thế nào là từ nhiều nghĩa. Trước hết giáo viên có thể cho học sinh ví dụ để phân biệt từ có một nghĩa. Ví dụ 1: (?) Em hãy giải thích nghĩa của từ “xe xích lô” ? HS: Xe xích là một phương tiện giao thông sử dụng sức người, có 3 bánh dùng để vận chuyển khách hoặc hàng hóa, thường có một hoặc hai ghế cho khách và một chỗ cho người lái xe. Như vậy, nghĩa trên là nghĩa duy nhất của từ “xe xích lô” . Hay nói cách khác: Từ “xe xích lô” chỉ có khả năng gọi tên một sự vật duy nhất. Vậy, có thể nói từ “ xe xích lô” là từ chỉ có một nghĩa. Ví dụ 2: (?) Em hãy nêu ý nghĩa từ “chạy” trong các câu sau: - Nam đang chạy(1) bộ.   - Cái đồng hồ này chạy(2) nhanh 5 phút.       - Bà con khẩn trương chạy(3) lũ.         - Mặt hàng này bán rất chạy(4). HS:    Chạy(1): Di chuyển cơ thể bằng những bước nhanh.           Chạy(2): Hoạt động của máy móc.           Chạy(3): Đi nơi khác để tránh nguy hiểm.           Chạy(4): Nhanh, nhiều người mua. Từ “chạy” có khả năng gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau, nhiều hoạt động khác nhau. Ta nói từ “chạy” là từ có nhiều nghĩa. Với cách hướng dẫn nhận diện này, các em sẽ phân biệt từ một nghĩa và từ nhiều nghĩa một cách dễ dàng hơn, trước khi dẫn đến hình thành khái niệm nghĩa gốc - nghĩa chuyển như sách giáo khoa đã trình bày. 3.2. Dựa vào mức độ cụ thể, trừu tượng của từ để phân biệt nghĩa gốc - nghĩa chuyển. a) Khi gặp hai hoặc nhiều nghĩa của từ trong văn cảnh, muốn biết từ đó dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, chúng tôi đã hướng dẫn học sinh thông qua cách nhận biết trực quan như sau: - Từ nào có ý nghĩa cụ thể hơn: Nghĩa của từ chỉ những sự vật, hiện tượng hoặc tính chất, hành động cụ thể, mà các em có thể cảm nhận được bằng giác quan thì từ đó được dùng theo nghĩa gốc. - Từ nào có nghĩa trừu tượng hơn: nghĩa của từ chỉ những sự vật, hiện tượng hoặc hành động, tính chất mà các em không thể cảm nhận bằng giác quan thì từ đó được dùng theo nghĩa chuyển. Ví dụ 1:a) Bữa tối, nhà em thường ăn cơm muộn.                         b)Xe này ăn xăng quá!                         c) Mẹ tôi là người làm công ăn lương. - Ăn: chỉ hoạt động từ đưa thức ăn vào miệng. Hành động “ăn” trong câu a, là hành động cụ thể (dùng miệng để ăn)  Từ “ăn” trong câu a, được dùng theo nghĩa gốc. - Ăn: chỉ hoạt động tiêu thụ năng lượng để máy móc hoạt động. Hành động “ăn” trong câu b, là hành động trừu tượng (không dùng miệng). Từ “ăn” trong câu b, được dùng theo nghĩa chuyển. - Hành động ăn trong câu c, là hành động trừu tượng (không dùng miệng). Từ “ăn” trong câu c, được dùng theo nghĩa chuyển. Như vậy, từ “ăn” nào chỉ hành động cụ thể (dùng miệng để ăn) thì từ đó được dùng theo nghĩa gốc. Từ “ăn” chỉ hành động (không dùng miệng) là những từ dùng theo nghĩa chuyển. Ví dụ 2: a) Thanh sắt cứng quá, không uốn cong được.       b) Tay nghề của cô ấy rất cứng.      c) Nó rất cứng đầu. - Cứng: khó bị biến dạng. Từ “cứng” ở câu a, chỉ tính chất cự thể (có thể cảm nhận bằng cơ sở, nắm để nhận ra) => Từ “cứng” ở câu a, được dùng theo nghĩa gốc. - Cứng: có trình độ cao, vững vàng. Từ “cứng” ở câu b, chỉ tính chất trừu tượng (không thể sờ, nắm) => Từ “cứng” được dùng theo nghĩa chuyển. - Cứng: bướng bỉnh, khó bảo. Từ “cứng” ở câu c, chỉ tính chất trừu tượng (không thể sờ, nắm) => Từ “cứng” được dùng theo nghĩa chuyển. Như vậy, qua cách nhận diện trên, từ “cứng” chỉ tính chất cụ thể (dùng tay để sờ, nắm được) thì từ đó được dùng theo nghĩa gốc. Từ “cứng” chỉ tính chất trừu tượng (không sờ, nắm được) là từ được dùng theo nghĩa chuyển. Để học sinh dễ hình dung, tôi cho các em làm quen với sơ đồ nghĩa gốc - nghĩa chuyển của từ như sau:   T              (cụ thể)     Hoặc: T       ->      T1     ->      T2     ->      T3     ->      ……       (Cụ thể)                  (Trừu tượng)                    T       : Nghĩa gốc           T1, T2, T3   : Nghĩa chuyển b)  Nếu cả hai nghĩa đều cụ thể, khó phân biệt được nghĩa nào cụ thể hơn, nghĩa nào trừu tượng hơn, thì có thể hướng dẫn học sinh dựa vào các dấu hiệu sau: - Nếu nghĩa của từ nào nói đến bản thân con người (hoặc động vật), hoặc tính chất, hành động của con người thì từ đó được dùng theo nghĩa gốc. - Nếu nghĩa của từ nói đến các đồ vật, vật có hình dáng, tính chất, hành động gần giống con người thì từ đó được dùng theo nghĩa chuyển. Ví dụ 1: Từ “tai” a) Lắng tai nghe lấy những lời mẹ cha. b) Chiếc ấm này, tai đã sứt.           - Tai: cơ quan hai bên đầu người, động vật. Từ “tai” dùng chỉ bộ phận cơ thể người. Từ “tai” ở câu a, được dùng theo nghĩa gốc.           - Tai: bộ phận của vật có hình dáng giống cái tai. Từ “tai” chỉ bộ phận của vật. Từ “tai” ở câu b, được dùng theo nghĩa chuyển.           Ví dụ 2: Từ “reo” a) Bé reo lên: “Mẹ về!”. b) Hàng thông reo trước gió.           - Reo: kêu lên tỏ ý vui mừng, phấn khởi. Từ “reo” ở câu a, chỉ tiếng kêu của người. Từ “reo” được dùng theo nghĩa gốc.           - Reo: phát ra tiếng kêu đều, nghe vui tai. Từ “reo” ở câu b, chỉ tiếng kêu của vật. Từ “reo” ở câu b, được dùng theo nghĩa chuyển. Với cách làm này, các em dễ dàng phân biệt nghĩa của từ: “chân” trong chân gà với “chân” trong chân giường, chân núi; “mắt” trong mắt em bé với “mắt” trong mắt tre, mắt lưới, …  3.3.  Hướng dẫn học sinh phát hiện ra mối liên hệ ý nghĩa giữa nghĩa chuyển với nghĩa gốc của từ. Để nhận diện được một từ nào đó có phải là nghĩa chuyển được hiểu rộng từ nghĩa gốc của từ đó hay không. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra những nét giống nhau trong ý nghĩa của các từ. Nếu từ đó có nét giống so với nghĩa ban đầu thì từ đó được dùng theo nghĩa chuyển. Nếu từ đó có nghĩa hoàn toàn khác xa với nghĩa ban đầu thì từ đó là từ đồng âm. Ví dụ 1: a) Nó bị ướt từ đầu đến chân. (chân: bộ phận cuối cùng của cơ thể người hoặc động vật, để đi, đứng) b) Chân giường bị  gãy. (Chân: bộ phận cuối cùng của đồ dùng, có tác dụng đỡ bộ phận khác). c) Ở chân núi phía xa, bầu trời như thấp dần. (Chân: Phần cuối cùng của một vật, tiếp giáp và bám chặt với mặt nền). Từ “chân” trong 3 câu trên cùng có nét nghĩa giống nhau: cùng chỉ bộ phận dưới cùng.Vậy, “chân” trong chân giường, “chân” trong chân núi là nghĩa chuyển của từ “chân” trong chân người. Ví dụ 2: a) Tiếng người hú. (hú: cất lên tiếng to, vang, kéo dài để gọi nhau). b) Tiếng còi tàu  hú vang trong đêm. c) Ngoài trời, gió hú từng cơn. (hú: phát ra tiếng kêu như tiếng hú) Từ “hú” trong 3 câu trên có nét nghĩa giống nhau: cùng phát ra âm thanh.Vậy “hú” trong còi hú, “hú” trong gió hú là nghĩa chuyển của “hú” trong người hú. 4.Hướng dẫn phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm:           Để giúp học sinh không nhầm lẫn giữa từ nhiều nghĩa và từ cùng âm khác nghĩa, có thể cho học sinh dựa vào một số dấu hiệu phân biệt sau đây: Dấu hiệu phân biệt Từ nhiều nghĩa (Nghĩa gốc – nghĩa chuyển) Từ đồng âm Giống nhau - Đọc giống nhau, viết giống nhau - Dựa vào văn cảnh để xác định nghĩa của từ. - Đọc giống nhau, viết giống nhau. - Dựa vào văn cảnh để xác định nghĩa của từ. Khác nhau - Luôn luôn cùng từ loại - Thường khác từ loại Ví dụ: Lan ăn cơm.       ĐT Xe ăn hàng ở cảng.     ĐT                 - Giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ luôn có mối quan hệ về nghĩa. - Tất cả nghĩa chuyển đều xuất phát từ quy luật chuyển nghĩa của từ. Ví dụ: Ngôi nhà (1) vừa mới xây xong. Cà nhà (2) vui vẻ trò chuyện . Nhà (1): chỉ nơi ở. Nhà(2): Chỉ những người sống trong nơi ở đó. Ví dụ: Chúng nó tranh nhau quả bóng.             ĐT           Mọi người đang xem tranh.                                   DT * Nếu cùng từ loại thì phần lớn là danh từ. Ví dụ: Tấm vải này dày quá.          DT Năm nay quê em được mùa vải. DT                               - Các từ đồng âm có nghĩa khác xa nhau. - Một số từ đồng âm xuất hiện từ quy luật chuyển từ loại. Ví dụ: Bố đẽo cày(1). Bố đang cày ngoài đồng(2). Cày(1): Danh từ chỉ 1 loại nông cụ. Cày(2): Động từ dùng chỉ cày để lật đất lên (chuyển loại từ danh từ sang động từ)   Để mang lại hiệu quả cao trong việc giúp học sinh phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5 người giáo viên cần phải: - Xác định đúng mục đích, yêu cầu của bài dạy. Tham khảo thêm những tài liệu có liên quan đến việc dạy Luyện từ và câu. - Nắm vững những nội dung cần dạy học cho học sinh, nghiên cứu xây dựng nội dung dạy học một cách hợp lý, khoa học với mục đích giúp học sinh giải nghĩa từ, mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ và sử dụng có hiệu quả vốn từ. - Giáo viên cần tìm tòi, học hỏi để vốn từ của bản thân thật phong phú và phải có khả năng sử dụng từ ngữ... - Lựa chọn và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học, các hình thức củng cố luyện tập tạo sự hứng thú say mê học Luyện từ và câu của học sinh. - Mạnh dạn đề xuất ý kiến điều chỉnh một số nội dung chưa hợp lý và bổ sung những kiến thức làm nội dung phong phú hơn, chất lượng hơn. - Giáo viên luôn có ý thức tôn trọng nhân cách và ý kiến của học sinh trong giờ học. Vận dụng hợp lý các hình thức khen thưởng kịp thời, nhắm khuyến khích học sinh mạnh dạn, chủ động, sáng tạo trong học tập, kích thích lòng ham học và ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập của học sinh.   Biện pháp giúp cho học sinh phân biệt nghĩa của từ mà tôi đã rút ra từ những kinh nghiệm thực tế qua nhiều năm giảng dạy và áp dụng mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng môn học Tiếng Việt của học sinh ở lớp tôi . Tôi xin được trình bày trong chuyên đề này. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.    

File đính kèm:

  • docChuyen de Luyen tu va cau lop 5.doc
Giáo án liên quan