I- THỰC TRẠNG SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
1. Kết quả
Việc tổ chức Sinh hoạt chuyên đề tại TCM đã được duy trì thường xuyên và đạt được một số kết quả:
+ Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề đã được xây dựng trên cơ sở các yêu cầu về chỉ đạo chuyên môn của ngành và các nhà trường.
+ Nội dung chuyên đề được lựa chọn xuất phát từ các vấn đề trong thực tế giảng dạy.
-> Góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Hạn chế
- Các hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở TCM phần nhiều tập trung vào việc triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm điểm, thi đua, Nội dung sinh hoạt chuyên đề chiếm tỉ lệ thấp trong nội dung sinh hoạt TCM.
- Nội dung sinh hoạt còn đơn điệu đôi khi mang tính hình thức.
- Chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên đề chưa cao.
- Thiếu phổ biến, việc áp dụng các SKKN chưa nhiều (phần lớn thực hiện chuyên đề xong là thôi)
3. Nguyên nhân
- Công tác quản lý chỉ đạo, đôi khi còn chưa sâu sát.
- Vai trò của tổ trưởng/ nhóm trưởng, chưa được phát huy hết. Phần lớn sinh hoạt mang tính giao khoán .
- Một số trường thiếu giáo viên hoặc cơ cấu giáo viên không hợp lý dẫn đến thời gian của GV dành cho việc nghiên cứu còn eo hẹp.
- Ý thức tự học, tự nghiên cứu chuyên môn của mỗi giáo viên chưa cao.
4. Giải pháp
Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập, tạo động lực làm việc cho GV tích cực, tự giác trong nghiên cứu và trau dồi chuyên môn nghiệp vụ
- Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn (tạo sự đồng thuận; chia sẻ hợp tác với tinh thần đồng đội; phân công phù hợp; phát huy vai trò của tổ trưởng)
- Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng.
9 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 855 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề: Đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học, tạo cơ hội cho mọi HS được tham gia vào quá trình HT;
- Giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, PPDH cho phù hợp với đối tượng HS.
* So sánh sự khác biệt trong việc dự giờ
Dự giờ thông thường
Dự giờ chuyên đề (NCBH)
- Thảo luận sau giờ dạy: Chủ yếu đánh giá (khen, chê) hoạt động của GV
- Thời gian SHCM hạn chế, thảo luận phát biểu ít;
- Bài dạy minh họa chủ yếu là của giáo viên được phân công dạy minh họa.
- Bài học kinh nghiệm rút ra sau bài học dành cho GV dạy.
- Thảo luận, phân tích, chia sẻ các hoạt động học của HS, hạn chế đánh giá GV dạy
- Thời gian SHCM nhiều hơn, các ý kiến bày tỏ quan điểm về hoạt động học của HS;
- Bài dạy minh họa là của nhóm, tổ và được một thành viên dạy minh họa.
- Bài học kinh nghiệm rút ra sau bài học để cho nhóm tổ thực hiện tốt hơn ở lần sau.
2. Mục đích, ý nghĩa:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường, tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
3. Quy trình của SHCM thông qua NCBH: thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1 - Chuẩn bị: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học.
Bước 2- Tiến hành bài dạy và dự giờ.
Bước 3- Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.
Bước 4: Áp dụng cho thực tiễn.
3.1 Chuẩn bị: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học.
* Để có hiệu quả cao, các buổi sinh hoạt chuyên đề cần làm tốt công tác chuẩn bị:
a) Xác định rõ mục tiêu; lựa chọn nội dung,bài dạy minh họa; xây dựng kế hoạch:
+ Tổ chuyên môn chọn một bài dạy cụ thể để dạy minh họa.
+ Các GV trong tổ thảo luận chi tiết về loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý.
b) Phân công công việc cho các thành viên trong tổ/nhóm bộ môn: Tổ trưởng chuyên môn (gọi tắt là tổ trưởng) giao cho giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Nhóm thiết kế được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ động, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong SGK hay SGV. Nhóm thiết kế có thể điều chỉnh kế hoạch, nội dung DH; điều chỉnh thời lượng DH; lựa chọn các PPDH, TBDH.. Sao cho phù hợp với đối tượng HS. Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội cho tất cả mọi HS được tham gia vào quá trình HT và cải thiện được kết quả HT của HS. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.
c)Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị dạy học...
d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện
3.2 Tiến hành bài dạy và dự giờ.
a) Tiến hành bài dạy:
- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một giáo viên sẽ thay mặt nhóm thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học
Qua tiết dạy minh họa bài học nghiên cứu bài giảng minh họa ở một lớp học cụ thể, tất cả giáo viên trong tổ tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.
- Minh họa nhằm kiểm định những giả thiết về ND, PPDH của nhóm để xem có phù hợp với HS không. Do đó không cần dạy trước, luyện tập trước cho HS.
- Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm thiết kế.
b) Dự giờ
- Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay phim các hoạt động học của HS một cách dễ dàng nhất.
- Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:
+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai bên phòng học sao cho quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện nhất.
+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học tập của học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp ảnh để có dữ liệu phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: HS học tập như thế nào? HS gặp khó khăn gì? Vì sao? Cần thay đổi như thế nào để kết quả HT của HS tốt hơn?
* GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng học sinh thông qua đó đánh giá được mức độ nắm vững bài của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của học sinh, những khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc học của học sinh với tác động của phương pháp, nội dung dạy học.
Đồng thuận
* Quan sát hành vi HS trong lớp học
Chú tâm và
phân tâm
Mạnh dạn và
nhút nhát
Tập trung và
mất tập trung
Gặp phải
khó khăn
Tự tin và
kém tự tin
Không thể hiểu
Cần và bất cần
3.3 Bước 3 - Suy nghĩ và thảo luận:
Họp tổ chuyên môn: Suy ngẫm, thảo luận, tìm giải pháp khắc phục:
- GV dạy minh họa chia sẻ về mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những thay đổi, điều chỉnh về ND, PPDH, những cảm nhận của mình qua giờ học, những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa. Ý tưởng đã thực hiện được, chưa thực hiện được so với giáo án đề ra, những tình huống nảy sinh ngoài giáo án.
- Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo luận, góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động học của HS.
- Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm, tạo không khí thân thiện, cởi mở và luôn linh hoạt xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận. Tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người.
- Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tóm tắt lại vấn đề thảo luận, đưa ra các biện pháp hỗ trợ việc HT của HS.
- Người tham dự tự suy nghĩ rút kinh nghiệm và lựa chọn các biện pháp áp dụng cho các giờ dạy của mình; không đánh giá xếp loại giờ học; không đánh giá GV.
- Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy, trường hợp chưa thống nhất cần đến buổi sinh hoạt khác cũng nêu rõ và bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp để thực hiện.
- Đối với các trường quy mô nhỏ, GV mỗi bộ môn ít, nên đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu.
3.4: Áp dụng cho thực tiễn
- Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn.
- Cuối cùng các GV viết bài báo cáo vạch ra những gì họ được học liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy.
III- HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐỔI MỚI SHTCM THÔNG QUA NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1). Đối với học sinh
- Kết quả HT của HS được cải thiện. Việc học của HS thực sự trở thành trung tâm của quá trình DH, được GV quan tâm, hỗ trợ.
- HS tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học, vì tất cả HS được tạo điều kiện để phát triển năng lực HT, không có HS bị “bỏ quên”. HS tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến/hoặc yêu cầu GV giải đáp những thắc mắc khi không hiểu bài.
- Quan hệ giữa HS với HS trở nên thân thiện, không có sự phân biệt giữa HS khá và HS kém, HS có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
(2). Đối với giáo viên
- GV tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. GV dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng HT của lớp mình.
- GV có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của HS, đặc biệt HS yếu kém; biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của HS trong các giờ học.
- GV có cơ hội phát triển chuyên môn một cách bền vững. Quan hệ giữa GV với HS gần gũi, thân thiện.
- Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn bó, chia sẻ khỏ khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt của nhau và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.
3). Đối với cán bộ quản lý
- Đặt hiệu quả của bài học lên hàng đầu; đánh giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của từng GV.
- Không áp đặt; biết lắng nghe, thấu hiểu những khó khăn trong giảng dạy của từng GV để đạt được mục tiêu bài học.
- Cùng chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ các biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng học của HS.
- Quan tâm đến từng GV, khuyến khích khả năng sáng tạo của mỗi GV.
- Có cơ hội đi sâu, đi sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá dạy học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Quan hệ giữa CBQL với GV gần gũi, gắn bó, chia sẻ và thông cảm. CBQL là người giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng lực cho từng GV, không chỉ là người đánh giá GV.
- Từ đó, GV tôn trọng, nhiệt tình ủng hộ, tích cực, tự giác tham gia vào quá trình đổi mới nhà trường, không ngại chia sẻ những khó khăn với đồng nghiệp, dám chịu trách nhiệm về kết quả HTcủa HS lớp mình.
(4) Đối với nhà trường
Các thành viên trong nhà trường có mối quan hệ cảm thông, gắn bó, đồng thuận trong mọi hoạt động, cùng nhau chia sẻ giải quyết những khó khăn trong dạy và học, hướng đến mục tiêu cải thiện hiệu quả giờ học. Nhờ đó, chất lượng giáo dục được nâng cao.
IV – THỰC HÀNH – THẢO LUẬN
Trân trọng kính mời thầy cô tham dự tiết dạy minh họa
Ngữ văn lớp 7 – tiết 102- Tập làm văn: Ôn tập văn nghị luận
Người thực hiện: Cô giáo Lê Thị Sâm
Giáo viên trường THCS Quang Trung
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ ĐÃ HỢP TÁC
File đính kèm:
- TAI LIEU CHUYEN DE.doc