Thời tiết là gì?
• Thời tiết – điều kiện hay trạng thái của không
khí tại địa điểm và thời gian nhất định được tính
bởi các yếu tốnhiệt độ, độ Nm, áp suất không
khí, lượng gió, mây, độngưng tụ(lượng mưa và
tuyết) và ánh nắng mặt trời (những thay đổi tuyết) và ánh nắng mặt trời (những thay đổi
trong khí quyển).
• Thời tiết: những thay đổi hàng giờ, hàng ngày,
giữa các mùa, gây ra do sựdi chuyển khối
không khí trên bềmặt trái đất và sựtái phân bổ
lượng nhiệt và độ Nm của sựdi chuyển này.
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến đổi khí hậu và những thảm họa liên quan tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
versity Climate Change Country Profiles, 2008)
Mực nước biển tăng (SLR)
Quan sát mực nước biển tăng từ vệ tinh, 1993-2003.
Mực nước biển tăng trung bình trên trái đất từ
đầu thế kỉ 20 là 0.17 m, hầu hết là do các khu
vực đại dương ấm lên, và sự tan chảy sông
băng (Alaska, Patagonia, Châu Âu….).
Mực nước biển trên thế giới tăng nhanh
hơn trong giai đoạn 1993-2003 ( 3.1 [2.4-
3.8] mm/yr)
So với 1961-2003
(1.8 [1.3-2.3] mm/yr) (IPCC, 2007)
(Nguồn: IPCC, 2007)
Những biến đổi trong tương lai chỉ từ những quá
trình này có thể lên tới 0.5 m vào năm 2100, và
lên tới 1 m trong vòng 2-3 thế kỷ, phụ thuộc vào
lượng khí nhà kính thải ra.
Vậy những quâ trình khác thì sao? Tốc độ tan
băng nhanh?
Một báo cáo mới đây của Mỹ chỉ ra rằng các
dòng sông băng ở Greenland và tây Antartica
đang tan chảy vào đại dương nhanh hơn rất
nhiều so với dự đoán đưa ra bởi các mô hình
được nói đến trong báo cáo của IPCC, và điều
đó có thể khiến mực nước biển tăng nhanh hơn
1.5 m vào năm 2100.
Dự đoán mực nước biển tăng ở Việt Nam
• Những vùng đất trũng duyên hải Việt Nam
chịu ảnh hưởng của hiện tượng tăng mực
nước biển. Ngập úng xảy ra ở nhiều khu
vực đồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long sẽ đe dọa nghiêm trọng việc sản xuất
lúa gạo và an ninh lương thực.
• các mô hình khí hậu dự đoán mực nước
Nam Dinh, 14 tháng 8,
2003
biển ở khu vực này sẽ tăng từ 0.18 đến
0.56m
đến những năm 2090, tương đương với mực
nước biển từ 1980‐1999 dự trên 3 kịch bản
về lượng khí thải khác nhau
(Nguồn: Thông tin về Biến đổi khí hậu quốc gia, đại học
Oxford UNDP, 2008)
Lớp băng tan
cuối cùng trên
của đảo
Greenland sẽ
dâng mực nước
biển lên 7m-
tương đương
với 125 000
năm trước.
• Ảnh cho thấy diện tích băng tan vào mùa hè tại đảo Greenland
đã tăng lên trong những năm gần đây( màu da cam) .
(Nguồn: Đánh giá tác động khí hậu vùng Arctic)
Mô hình mô phỏng nước biển dâng
(Nguồn:
Bão nhiệt đới
• Có xu hướng tăng cường dưới tác
động của hiện tượng nóng lên toàn cầu
gây ra bởi nhiệt độ bề mặt nước biển
tăng (nhưng không chắc chắn về tần
xuất cũng như hướng di chuyển của
bão)
Kammuri 3-8 August 2008
• Tính thất thường của những cơn bão
nhiệt đới cũng gây ra tính biến thiên
của lượng mưa trong tương lai
(Nguồn: UNDP/Oxford University Climate Change Country
Profiles, 2008)
(Marcel E. Visser)
ENSO
• Mô hình mô phỏng cho thấy nhứng điểm bất đồng trong việc dự
đoán thay đổi biên độ trong tương lai của hiện tượng El Niño.
• ENSO ảnh hưởng đến độ biến thiên của gió mùa tại Đông Nam
Á, liên quan đến đến việc đưa ra các dự đoán không chính xác
về khí hậu cho vùng này.
(Nguồn: UNDP/Oxford University Climate Change Country Profiles, 2008)
• Trong những năm El Niño, phía nam của Đông Á (Nam Trung
Quốc, Phillipines, Việt Nam, v.v), ít chịu ảnh hưởng bởi bão có
cường độ lớn nhưng vào những năm La Niña, số liệu này lại
ngược lại (Nghiên cứu của Johnny C. L. Chan).
Chỉ số của 6 nhân tố khác nhau (như áp suất, nhiệt độ không khí và mặt nước
biển, gió và mây) khu vực nhiệt đới Thái Bình Dương được sử dụng để kiểm
tra hiện tượng kép khí quyển vùng đại dương được chúng ta biết đến như là
El Niño- Southern Oscillation (ENSO). Miền màu đỏ với giá trị chỉ số dương
miêu tả giai đoạn nóng, còn miền màu xanh miêu tả giai đoạn lạnh của hiện
tượng ENSO [Từ trung tâm dự đoán khí hậu NOAA]
El Niño years
Tần xuất, cường độ và mức độ của El-Niño đã tăng trong 30 năm qua và có xu
hướng tiếp tục tăng.
La Niña years
Thay đổi sau sinh trưởng của động, thực vật
Sự ấm lên bất thường
trong vài thập kỷ qua
đã gây ra tác động
đáng kể với chu kỳ
sống của nhiều loài
sinh vật (Penuelas &
Filella, Science, 2001)
Điều này sẽ có tác
động như thế nào
đối với hệt sinh thái
của Việt Nam và sản
xuất nông nghiệp?
(Thông tin này được cung cấp bởi
TS. Dr Dietrich Schmidt-Vogt,viện
khoa học công nghệ Châu Á)
Thời kì mọc lá của cây sồi (1746 – nay)
- ðối với cây sồi ở Anh, rõ ràng là khi nhiệt độ càng tăng, thì cây càng ra lá sớm.
Biểu đồ dưới đây cho thấy thời kì mọc lá của cây – bắt đầu tính từ mùa xuân ( được
mô tả bằng đường màu đen phía dưới bắt đầu sớm hơn vài ngày trong suốt giai
đoạn nghiên cứu (Nguồn: Woodland Trust)
(
Dự đoán ảnh hưởng của BĐKH ( Stern, 2007)
1°C 2°C 5°C4°C3°C
Mực nước biển tăng đe
dọa nhiều thành phố lớn
sản lượng trồng trọt giảm ở nhiều vùng, đặc
biệt những vùng đang phát triển
Thực phẩm
Nước
Biến đổi nhiệt độ toàn cầu (liên quan đến thời kì tiền công nghiệp)
0°C
sản lượng giảm ở
nhiều vùng phát triển
Nguồn nước giảm đáng kể ở nhiều
nơi như Địa Trung Hải, Nam Phi
Khối băng nhỏ biến
mất– nguồn nước nhiều
vùng bị đe dọa
Sản lượng có thể tăng ở
những vùng vĩ độ cao
Hệ sinh thái
Nguy cơ biến đổi đột
ngột và không thể
kiểm soát
Số loài bị tuyệt chủng tăng
Tăng nguy cơ trong phản ứng tiêu cực, đột ngột,
và hàng loạt của BĐKH
gia tăng mức phá hủy
đối với rặng san hô
Hiện tượng thời
tiết cực đoan Tăng cường độ của bão lũ, cháy rừng, hạn hán, lũ lụt và sóng nhiệt
Trận lụt lịch sử ở thành phố Hà Nội đầu
tháng 11, năm 2008: Biến đổi khí hậu?
• Điều này là có thể
• Dù chúng ta không thể xác
định được một hiện tượng khí
hậu cực đoan do BĐKH gây
nên nhưng BĐKH chắc chắn
sẽ tăng về mức độ, cường độ
và quy mô, trong những hiện
tượn tương tự trong tương lai
Bão tuyết ở Trung Quốc tháng 01-02/2008: Biến đổi khí hậu?
•
Ga Quảng Châu ngày 01/01/2008
Cơn bão Nargis tấn công Myanma, 05/ 2008:
Biến đổi khí hậu?
Ngày có tuyết ở Jordan, 01/2008: Biến đổi khí hậu?
Việt Nam Gujarat, Ấn Độ, 1 June 2003
Hạn hán:
Biến đổi
khí hậu?
Trung tâm Java, 08/2002 Near Kyauk Padaung, Myanmar
Ấn Độ, 05/2003
Việt Nam
Số liệu những thiên tai liên quan đến khí hậu do EMDAT
cung cấp 1900- 2005 cho thấy một sự gia tăng đáng kể
Dự báo thời tiết và những dự đoán mô hình khí hậu
• Những dự báothời tiết hiện nay không thể cung cấp
thông tin cho nhiều ngày sau đó
• Vậy nên liệuchúng ta có thể trông cậy đến mức nào
vào những dự đoán về mô hình khí hậu viễn cảnh
2050- 2100 liên hệ với biến đổi khí hậu vì chúng ta
không thể kiểm chứng những dự đoán bày chỉ bằng
khả năng quan sát?
• Ví dụ, sự gia tăng trong mức độ, cường độ, quy mô
của những hiện tượng tiêu cực này KHÔNG có
nghĩa là nó sẽ xuất hiện hằng năm
• Tuy nhiên sẽ có những trường hợp ngoại lệ do sự
thay đổi khí hậu
Thích ứng với biến đổi khí hậu
• Chúng ta sẽ phải thích ứng hiện tượng
biến đổi khí hậu nào?
• Chúng ta nên tập trung vào kế hoạch dài
hạn hay nên giải quyết như thế nào với
thay đổi thời tiết ngắn hạn?
• Cả hai đều phải được cân nhắc!
Thích ứng với Biến đổi khí hậu
• Điều chỉnh hệ sinh thái, điều kiện kinh tế, xã hội
ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm thay đổi
khí hậu và thời tiết cực đoan), tác động và ảnh
hưởng
– Giảm thiểu nguy cơ dễ bị tổn thương
– Điều chỉnh các thiệt hại có thể xảy ra
– Đối phó với hậu quả
– Nhận ra các cơ hội
• Năng lực thích ứng là khả năng của một hệ
thống thực hiện thích ứng
Đánh giá rủi ro và tình trạng dễ bị tổn thương
(Yếu tố xã hội, kinh tế, môi trường, thậm
chí là chính trị)
(do thiên nhiên hoặc
con người)
Khí hậu học,
Xác xuất,
Tăng trưởng dân số và thay đổi mức
độ đô thị hóa
Dự báo Công nghệ (Hệ thống cảnh báo
sớm;bảo vệ nguồn nước)
Sử dụng đất
Suy thoái môi trường
Xu hướng sử dụng đất
Chính sách chính phủ
Nhận thức về môi trường
Năng lực (kỹ thuật & thể chế)
Cơ chế giải quyết thiên tai có liên quan
đến BĐKH
Những đặc điểm chung?
• Chung cơ chế giải quyêt
phản ứng thiên tai cấp bách,
phục hồi và viện trợ
• Chuẩn bị ứng phó với thiên tai
– Ngắn hạn và trung hạn (cơ chế giải quyết chung, vd: trữ
nước mưa, kiểm soát lũ lụt, mở rộng hệ thống thoát
nước)
– Dài hạn: thích ứng với BĐKH khác với cơ chế giải quyết
trung hạn, vd: trồng trọt vụ mùa có khả năng chống chịu
lú lụt và hạn hán)
Giải quyết vấn đề hạn hán ( biến
đổi/ thay đổi khí hậu
Thích ứng phản ứng lại Thích ứng trước kỳ hạn
• Bảo vệ nguồn nước ngầm
• Tăng cường quản lý và duy
trì hệ thống cung cấp nước
• Tận dụng nước tái sử dụng
• Bảo tồn vùng hứng nước
• Cải thiện hệ thống quản lýhiện có
• Bảo vệ các vùng hứng nước
• Cải thiện nguồn nước
• Trữ nước và khử muối dưới
lòng đất và nước mưa
nước
• Cải cách chính sách về nước
bao gồm chính sách giá và
thủy lợi
• Phát triển hệ thống giám sát
phòng chống và quản lý lũ và
hạn hán
Thích ứng trong ngành Nông nghiệp
Thích ứng phản ứng lại Thích ứng trước kỳ hạn
•Quản lý sạt lở
• Duy trì đất màu mỡ
•Xây dựng đập thủy lợi
• Chương trình giáo dục mở rộng
đối với việc quản lí và bảo vệ
•Nghiên cứu và Phát triển
• Quản lý đất và nước
• Các biện pháp về chính sách,
khuyến khích/trợ cấp về thuế, cơ
chế thị trường
nguồn đất và nước
Thay đổi việc sử dụng và áp
dụng phân bón
Giới thiệu các vụ mùa mới
Thay đổi thời gian trồng trọt và
thu hoạch
Chuyển đổi loại cây trồng
Đa dạng hóa và tăng cường
lương thực cũng như mùa vụ
Phát triển mùa vụ có khả năng
chịu hạn/mặn, côn trùng/sâu bọ
Phát triển hệ thống cảnh báo
sớm cho các sự kiện cực đại
Các biện pháp thích ứng BĐKH
(Nguồn: UNFCCC)
Điều phối giữa giảm nhẹ và thích ứng
Khu bảo tồn sinh
Điều phối tăng hiệu quả chi phí của việc giảm nhẹ và thích ứng
quyển Cần Giờ, TP
HCM – một trong
những khu rừng ngập
mặn đẹp nhất Việt
Nam (Ảnh: Lê Xuân
Tuấn)
Ủy ban phòng chống Biến đổi Khí hậu
của Việt Nam (VPCC)?
• Kế hoạch hành động cho các ngành KT-XH để ứng phó với
BĐKH cần phải phải có cơ sở khoa học
• Do vậy nên có một nhóm các nhà khoa học đảm đương công
tác đánh giá vấn đề BĐKH một cách khoa học, toàn diện
• VPCC có thể được thành lập dựa trên mô hình IPCC để cung
cấp các đánh giá 4 năm 1 lần:
– NLV 1: Cơ sở khoa học
– NLV 2: Tác động, Tình trạng dễ bị tổn thương và Thích ứng
– NLV 3: Giảm nhẹ
– Bản báo cáo về những vấn đề quan trọng cụ thể (vd:
REDD)
Xin chân thành cảm ơn
(Nguồn: TS. Nguyễn Hữu Ninh)
File đính kèm:
- Bien doi khi hau.pdf