A
AGAT : (mã não) khoáng vật (SiO2 ở dạng ẩn tinh) có độ cứng cao (6,5) và chịu axit, thường có trong các loại đá núi lửa và được dùng để chế tạo các bộ phận máy móc, thiết bị chịu ma sát. Agat thuộc loại đá quý, loại đẹp có thể dùng để làm các đồ trang sức.
ALIT : thuật ngữ có nhiều cách hiểu khác nhau:
1. Sản phẩm phong hoá hoá học có thành phần chủ yếu là các hydrat của ôxyt nhôm (Al2O3) (theo Haratxôvich 1927)
2. Các đá trầm tích có tương quan trọng lượng các thành phần AL2O3/SiO2 > 1. Nếu có lượng Fe2O3 bằng hoặc lớn hơn Al2O3 thì gọi là Pheralit (theo Malapkina 1937)
ALIT HOÁ : kiểu phong hoá hoá học của các loại đá và đất ở nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, trong đó xảy ra quá trình phá huỷ các loại silicat, rửa trôi các chất kiềm, kiềm thổ, silic,. tích tụ các ôxyt nhôm, sắt và titan. Kết quả của kiểu phong hoá này là sự hình thành một lớp vỏ phong hoá dày và các sản phẩm alit.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảng tra cứu thuật ngữ địa lý 8 dùng trong trường phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..của các giống, loài thực vật ở các địa phương khác nhau hoặc thời gian bắt đầu và kết thúc các thời kì : ngủ đông, di cư, sinh nở...của các giống, loài động vật ( chim chóc, sâu bọ...) ở các địa phương khác nhau v.v...
VẬT LIỆU TỔ HỢP : (composit) vật liệu được tạo ra bằng cách kết hợp các thành phần cấu tạo
khác nhau, có nhiều tính năng để có được một sản phẩm có tính chất mong muốn.
VỆ TINH NHÂN TẠO : Ngoài các vệ tinh chính thức, hiện nay người ta còn phóng lên vũ trụ những vệ tinh nhân tạo với nhiều mục đich khác nhau như : nghiên cứu khoa học, thông tin liên lạc, quân sự v.v...Để phóng các vệ tinh nhân tạo, người ta phải dùng những tên lửa cực mạnh, có ít nhất 3 tầng. Tầng đầu dùng để đẩy vệ tinh lên khỏi giới hạn của khí quyển, tầng hai đưa vệ tinh đến gần quỹ đạo lựa chọn, tầng ba dùng để điều chỉnh đúng tốc độ cũng như hướng chuyển động của vệ tinh. Vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất được Liên Xô (cũ) phóng lên quỹ đạo vào năm 1957.
VI ĐỊA HÌNH : loại địa hình rất nhỏ,nhiều khi chỉ là một yếu tố của địa hình, ví dụ như : một bờ
ruộng, một mô đất, một hố trũng nhỏ vv...
VI KHÍ HẬU : khí hậu riêng biệt, đặc trưng cho những khu vực có diện tích rất nhỏ. Ví dụ : vi khí
hậu trong một căn phòng, một bụi cây vv...
VIỆN TRỢ : hình thức chuyển giao của cải, tiền vốn, kĩ thuật v.v...bằng cách cho không hoặc có ưu
tiên hơn so với thị trường, giữa các nước có trình độ không đồng đều, có thu nhập khác nhau,
nhằm mục đích giúp nhau cùng phát triển. Viện trợ có hai hình thức : viện trợ song phương là
viện trợ thực hiện giữa Nhà nước và Nhà nước của hai quốc gia và viện trợ đa phương là viện
trợ thực hiện bởi các tổ chức quốc tế, bằng quỹ do các nước thành viên đóng góp.
VỊNH : bộ phận của biển, đại dương (hoặc hồ lớn) lõm sâu vào đất liền. Chỗ vịnh thông với biển, hoặc đại dương là cửa vịnh. Thông thường, vịnh có cửa hẹp, nhưng cũng có những vịnh có cửa mở rộng như : vịnh Thái Lan, vịnh Ghinê v.v...Vịnh nhỏ gọi là vũng.
VOI TAI TO : giống voi sống ở châu Phi có hai tai to hơn tai giống voi sống ở châu Á.
VÒI RỒNG : cột nước bị hút lên cao do xoáy lốc trong khí quyển.
VÒNG ĐAI LỬA THÁI BÌNH DƯƠNG : khu vực phân bố núi lửa theo hình một vòng đai quanh bờ Thái Bình Dương, bao gồm hàng nghìn núi lửa đã tắt hoặc còn đang hoạt động. Vòng đai này kéo dài dọc theo bờ tây châu Mĩ ( từ đảo Đất Lửa đến bán đảo Alaxca), sau đó tiếp tục trên các quần đảo Alêut, Nhật Bản, Philippin, Xơnđa và Niu Ailen. Theo thuyết kiến tạo mảng thì vòng đai núi lửa này là hệ quả của sự tiếp xúc các mảng lục địa. Các khu vực này không chỉ có nhiều núi lửa, mà còn là nơi hình thành các dãy núi uốn nếp và thường xuyên xảy ra các trận động đất lớn.
VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC : (vòng quay của nước) vòng vận chuyển của nước từ thể lỏng ở trên mặt các hồ, ao, sông, biển...thành hơi nước. Hơi nước bốc lên cao, đọng lại thành mây. Mây bay vào đất liền, gặp lạnh, rơi xuống thành mưa. Nước mưa chảy trên mặt đất, rồi lại trở về các hồ, ao, sông, biển tạo thành một vòng tròn khép kín. Vòng tuần hoàn của nước là một vòng quay bất tận, Nhờ sự vận chuyển liên tục của nước, mà có sự điều hoà nhiệt, ẩm giữa đại dương và lục địa, giữa các vùng ẩm ướt với các vùng khô hạn, làm cho sự sống trên bề mặt Trái Đất phát triển được thuận lợi.
VÔNPHRAM : X. Tungxten.
VỐN ĐẦU TƯ : tiền bạc hoặc tài sản ban đầu bỏ ra để xây dựng các cơ sở sản xuất hoặc tổ chức
kinh doanh.
VÙNG BIỂN ĐẶC QUYỀN VỀ KINH TẾ : vùng biển của một quốc gia ven biển, được quy định có chiều rộng không vượt quá 200 hải lí, tính từ đường cơ sở. Vùng này có quy chế pháp lí riêng, trong đó các quyền của quốc gia ven biển được dung hoà với các quyền tự do về biển cả. Ví dụ: về thăm dò, nghiên cứu, khai thác tài nguyên thì chỉ riêng nước ven biển có chủ quyền, nhưng ngược lại, nước ven biển cũng phải tôn trọng các quyền tự do hàng hải và tự do đặt dây cáp, đặt ống dẫn dầu ngầm của các nước khác. Tất nhiên khi thực hiện những quyền tự do này trong
vùng đặc quyền về kinh tế của nước ven biển, các nước ngoài phải tôn trọng những luật lệ của nước chủ nhà và luật pháp quốc tế nói chung.
VÙNG CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU : (Export Processing zones) vùng công nghiệp được hưởng những quyền lợi ưu đãi như : giảm miễn thuế hoặc không có hàng rào thuế quan v.v...Đây cũng là một hình thức mở cửa của các nước đang phát triển, nhằm thu hút vốn đầu tư, nhập khẩu khoa học, kĩ thuật, công nghệ và giải quyết vấn đề dư thừa nhân lực.
VÙNG ĐẤT CAO : bộ phận trên đất liền có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 200 đến 500m. Trong địa mạo học, loại địa hình này ở ôn đới được gọi là : bình nguyên cao.
VÙNG LẶNG GIÓ : các vùng có vị trí nằm trên đường xích đạo và hai chí tuyến Bắc, Nam. Ở đây khí áp hoặc thấp (xích đạo) hoặc cao (chí tuyến), nên về nguyên tắc, không khí chuyển động chủ yếu theo chiều thẳng đứng, không có gió thổi trên mặt đất theo chiều nằm ngang. Các vùng này biểu hiện tương đối rõ tính chất "lặng gió" trên mặt các biển và đại dương. Vì vậy, khi còn đi lại bằng thuyền buồm, các thuỷ thủ rất sợ phải đi qua những vùng lặng gió.
VÙNG NGOẠI Ô : vùng đất ở xung quanh các thành phố, thường không thuộc phạm vi quản lí
hành chính của thành phố, nhưng lại có quan hệ rất chặt chẽ với thành phố về nhiều mặt như
cung cấp thực phẩm, nhân lực tạp dịch vv...
VÙNG TRŨNG : X. Bồn địa.
VÙNG TRƯỚC NÚI : vùng đất bồi tích ở chân núi, có sườn khá dốc, được hình thành do sản phẩm phong hoá, đưa từ trên cao xuống, thành các nón phóng vật.
VŨNG : vịnh nhỏ, ít chịu ảnh hưởng của gió bão và sóng lớn, thuận tiện cho việc trú đậu của tàu
bè và xây dựng các bến cảng. Ví dụ : vũng Bái Tử Long, vũng Rô vv...
VỰC THẲM ĐẠI DƯƠNG : khe nứt hẹp ở đáy đại dương, sâu từ 6.000 m đến trên 11.000 m. Các
vực thẳm đại dương thường nằm song song với các dãy núi hoặc quần đảo ở ven bờ lục địa. Ví
dụ : vực thẳm Chilê-Pêru song song với dãy Anđet, các vực thẳm Nhật Bản, Philippin, Marian
v.v...song song với các quần đảo cùng tên. Trên thế giới hiện nay có khoảng trên 10 vực thẳm
sâu hơn 9.000m. Nhiều nhất là trong Thái Bình Dương. Vực Marian sâu nhất, đạt tới 11.034m.
Theo thuyết kiến tạo mảng thì vực thẳm được hình thành ở chỗ tiếp giáp hai mảng lục địa, khi
một mảng bị mảng kia cuốn hút xuống dưới.
VƯỢN : sinh vật thuộc họ khỉ, giỏi leo trèo trên cây, nhờ các chi trước rất phát triển. Lông vượn
có màu sắc từ nâu vàng đến đen. Loài sống ở vùng Ấn Độ-Mã Lai có thân cao tới 1m.
X
XAEN : (Sahen) thuật ngữ có gốc từ tiếng Arap chỉ vùng đất có cảnh quan đặc trưng là xavan cây
bụi xen lẫn cây keo ( acacia), nằm ở rìa phía nam hoang mạc Xahara.
XÂM THỰC : thuật ngữ có nghĩa chung chỉ toàn bộ các quá trình phá huỷ lớp đất dá phủ trên
mặt đất do các tác nhân : gió, nước biển, băng hà, nước chảy vv...Trong một số tài liệu, thuật
ngữ xâm thực cũng còn được dùng để chỉ tác động bóc mòn lớp phủ trên mặt. Ví dụ : xâm
thực thổ nhưỡng ( bóc mòn lớp đất màu ở trên mặt lớp thổ nhưỡng).
XÂM THỰC DỌC : hiện tượng phá huỷ đất đá, hạ thấp lòng sông theo chiều thẳng đứng, làm
cho độ dốc của sông giảm dần, trắc diện lòng sông kéo dài về phía thượng nguồn. Hiện tượng
xâm thực dọc xảy ra mạnh nhất là ở khúc thượng lưu sông.
XÂM THỰC NGANG : hiện tượng phá huỷ đất đá ở hai bên sườn, làm cho thung lũng và lòng sông mở rộng ra theo chiều ngang. Hiện tượng xâm thực ngang xảy ra mạnh nhất là ở khúc hạ lưu sông.
XÊMIT : (Sémites) tộc người ở Tây Á, bao gồm các dân tộc Aráp, Do Thái, Xiri vv...Theo huyền
thoại thì người Xêmit là dòng dõi của Xem, con cả của Nô Ê, người đã sống sót sau nạn Đại
Hồng thuỷ được ghi trong kinh Thánh.
XIDAN : (sisal) giống dứa dại mọc ở Mêhicô. Lá cho sợi dùng để xe dây, dệt vải.
XIERA : (sierra) thuật ngữ có gốc từ tiếng Tây Ban Nha, có nghĩa là dãy núi. Ví dụ : xiera Mađrê, xiera Nêvađa...
XIMUN : (simoon) loại gió nóng khô, thổi rất mạnh về mùa xuân và hạ trong các hoang mạc
Xahara và Arap. Loại gió này cuốn theo nhiều cát bụi, làm cho thời tiết u ám, tối tăm, gây nguy hiểm cho việc đi lại trong hoang mạc.
XÍ NGHIỆP : đơn vị kinh tế cơ sở, thực hiện chức năng sản xuất công nghiệp.
XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP : hình thức tổ chức công nghiệp, tập hợp trên một lãnh thổ nhất định, tất cả những cơ sở sản xuất có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình làm ra sản phẩm.
XÍ NGHIỆP SIÊU QUỐC GIA : xí nghiệp lớn, kiểm soát nhiều cơ sở sản xuất nằm ở bên ngoài lãnh thổ một quốc gia.
XIÔNIT : (sionisme) chủ nghĩa dân tộc, nhằm mục đích lập ra một cộng đồng người Do Thái đông đảo ở Palextin. Ví dụ : việc thành lập nhà nước Ixraen là một thắng lợi lớn của chủ nghĩa Xiônit.
XIRÔCCÔ : (sirocco) thuật ngữ có gốc tiếng Arap chỉ loại gió rất nóng và khô, cuốn theo nhiều
bụi, thổi từ hoang mạc Xahara vào lãnh thổ Angiêri khi có các khu hạ áp trấn ngự ở Địa Trung Hải.
XLAVƠ : (Slaves) nhóm dân tộc sinh sống ở Trung và Đông Âu, có quan hệ chặt chẽ với nhau,
không phải về mặt dân tộc, mà về mặt ngôn ngữ. Xlavơ chia ra hai nhóm : nhóm phương bắc
gồm các dân tộc : Nga, Ucren, Ba Lan, Séc, Xlôvac và nhóm phương nam gồm có các dân tộc
Xecbia, Crôaxia và Bungari vv...
XÓI MÒN : hiện tượng phá huỷ các lớp đất đá do quá trình cọ xát lâu dài của các dòng nước chảy, của sóng, của nước lũ v.v...
XUẤT CƯ : hiện tượng di chuyển của dân cư một nước ra khỏi biên giới quốc gia, để sang cư trú ở
một nước khác. Nguyên nhân của các cuộc xuất cư rất khác nhau. Có thể là do kinh tế, do
chính trị, do tôn giáo vv...
XUẤT KHẨU : hiện tượng vận chuyển, đem các hàng hoá ( sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp
vv...) hoặc vốn đầu tư ra nước ngoài.
XUNAMI : ( Tsunami) thuật ngữ có gốc từ tiếng Nhật. X. Sóng thần.
Y
YẮC : (Yack) giống bò có lông dài và dày, sống ở Tây Tạng, trên độ cao 5.000m, thường được
dùng làm phương tiện vận tải, lấy da, lông, thịt, sữa v.v...Có tài liệu gọi là trâu Yắc.
Tham khảo:
- Sổ tay thuật ngữ địa lí – Nguyễn Dược- Trung Hải. NXBGD 2002.
- Sách giáo khoa địa lí 8- Nguyễn Dược (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả. NXBGD 2008.
File đính kèm:
- Bang tra cuu thuat ngu dia ly 8.doc