I. Mục tiêu:
- Củng cố về phép cộng, phép trừ và phép nhân các số thập phân.
- Bước đầu biết nhân 1 tổng các số thập phân với 1 số thập phân.
- Học sinh tự giác ôn luyện.
II. Đồ dùng dạy học:
- Phiếu học tập.
17 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn Lớp 5 buổi 1 Tuần 13 Trường Tiểu học Hùng Lô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oa
Đá vôi
A. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Kể tên được 1 số vùng núi đá vôi, hang động của chúng.
- Nêu ích lợi của đá vôi.
- Làm thí nghiệm để phát hiện ra tính chất của đá vôi.
B. Chuẩn bị đồ dùng:
- Một vài mẫu đá vôi, đá cuội; giấm chua hoặc áit.
- Tranh ảnh sưa tầm về các dãy núi đá vôi và hang động.
C. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
? Kể tên những vật, đồng dùng làm bằng nhôm.
- Dụng cụ nhà bếp: nồi, thìa …
- Làm nhiều vỏ hộp …
2. Bài mới: Giới thiệu bài:
. Hoạt động 1: Nhóm.
? Yêu cầu học sinh viết tên hoặc dán tranh ảnh những vùng núi đá vôi cùng hang động? Nêu ích lợi của chúng.
- Giáo viên kết luận: - Dán bằng giấy ghi ý chốt.
. Hoạt động 2:
1. Thảo luận nhóm- trưng bày.
- Nước ta có nhiều vùng núi đá vôi với những hang động nổi tiếng: Hương Tích (Hà Tây), Bích Động (Ninh Bình), Phong Nha (Quảng Bình) ……
- Có nhiều loại đá vôi được dùng vào những việc khác nhau như: lát đường, xây nhà, nung vôi, sản xuất xi măng, tạc tượng …
2. Làm việc với vật mẫu hoặc quan sát hình
- Phân nhóm làm thí nghiệm.
- Ghi kết quả vào phiếu.
- Giáo viên treo bảng ghi kết luận.
Thí nghiệm
Mô tả hiện tượng
Kết luận
1. Cọ sát 1 hòn đá vôi vào 1 hòn đá cuội
- Trên mặt đá vôi, chờ cọ xát vào đá cuội bị màu mòn
- Trên mặt đá cuội, chỗ cọ xát vào đá vôi vó màu trắng do vôi vụn ra dính vào
- Đá vôi mềm hơn đá cuội (đá cuội cứng hơn đá cuội)
2. Nhỏ vài giọt giấm vào 1 hòn đá vôi, đá cuội
- thấy:
+ Đá vôi sủi bọt và có không khí bay lên.
+ Hòn đá cuội không có phản ứng gì.
- Đá vôi tác dụng với giấm thành chất và Co2 sủi lên.
- Đá cuội không phản ứng.
3. Củng cố- dặn dò:
- Hệ thống bài.
- Nhận xét giờ. - Chuẩn bị bài sau.
Thể dục
Động tác thăng bằng.
Trò chơi “ai nhanh và khéo hơn”
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Chơi trò chơi: “Ai nhanh và khéo hơn”. Yêu cầu chơi nhiệt tình, chủ động và đảm bảo an toàn.
- Ôn 5 động tác đã học và học động tác mới thăng bằng.
II. Đồ dùng dạy học:
- Sân bãi. - Chuẩn bị còi, kẻ sân chơi trò.
III .Hoạt động dạy học:
1. Phần mở đầu:
- Giới thiệu bài:
- Khởi động:
- Nêu nhiệm vụ, yêu cầu giờ.
- Chạy chậm trên địa hình tự nhiên.
+ Xoay các khớp.
2. Phần cơ bản:
2.1. Ôn 5 động tác đã học.
- Giáo viên quan sát, chỉnh sửa.
2.2. Học động tác thăng bằng.
- Giáo viên làm mẫu.
- Tập và phân tích.
- Tập mẫu và phân tích học sinh tập theo.
2.3. Ôn 6 động tác đã học.
- Nhận xét.
- Vươn thở, tay, chân, vặn mình, và toàn thân.
- Tập đồng loạt theo hàng ngang dưới sự điều khiển của lớp trưởng.
- Tập lại động tác vừa học.
- Học sinh tập theo tổ.
- Thi trình diễn giữa các tổ.
“Ai nhanh và khéo hơn”
3. Phần kết thúc:
Thả lỏng.
- Hệ thống bài.
- Nhận xét giờ. Dặn về nhà tập luyện.
- Hít sâu, hát 1 bài
Ngày soạn: 15/11/2013
Ngày dạy: Thứ sáu ngày 22 tháng 11 năm 2013
Toán
Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, …
A. Mục tiêu:
- Giúp học sinh hiểu và bước đầu thực hành quy tắc chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, …
- Rèn kĩ năng tính nhẩm.
B. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của học sinh.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài.
b) Hướng dẫn HS thực hiện phép chia một số thập phân cho 10, 100, 1000 …
+ Ví dụ: 213,8 : 10 = ?
213,8 : 10 = 21,38
- Nhận xét: 213,8 và 21,38 có điểm nào giống nhau và khác nhau?
- Muốn chia một số thập phân cho 10 làm như thết nào?
+ Ví dụ 2: 89,13 : 100 = ?
89,13 : 100 = 0,8913
- Nhận xét: 89,13 và 0,8913 có điểm gì giống nhau và khác nhau?
- Muốn chia một số thập phân cho 10, 100, … ta làm như thế nào?
g Quy tắt (sgk)
+ Thực hành:
Bài 1: Tính nhẩm:
- Học sinh đặt tính và tính.
- Học sinh trả lời
Nhận xét: Nếu chuyển dấu phảy của số 213,8 sang bên trái một số ta cũng được 21,38
- … dịch chuyển sang bên trái số đó một chữ số.
- Học sinh làm tương tự như trên.
- Chuyển dấy phảy của số 89,13 sang bên trái hai chữ số ta được 0,8913.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh đọc.
- Học sinh đọc nối tiếp g lên bảng làm.
a) 43,2 : 10 = 4,32 0,65 : 10 = 0,065
432,9 : 100 = 4,32 13, 96 : 1000 = 0,01396
b) 23,7 : 10 = 2,37 2,07 : 10 = 0,207
2,23 : 100 = 0,0223 999,8 : 1000 = 0,9998
- Nhận xét kết quả các phép tính?
Bài 2:
- Giáo viên chia nhóm và nêu cách làm.
a) 12,9 : 10 = 1,29 và 12,9 x 0,1 = 1,29
vậy 12,9 : 10 = 12,9 x 0,1
c) 5,7 : 10 = 5,7 x 0,1
* Kết luận: Chia một số thập phân cho 10, 100, … ta lấy số đó nhân với 0,1; 0,01; …
Bài 3:
Giáo viên hướng dẫn.
3. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ.
- Về nhà làm bài tập.
- Học sinh đọc yêu cầu bài.
- Học sinh làm theo nhóm g đại diện nhóm trình bày bài và nêu cách làm.
b) 123,4 : 100 = 1,234 và 123,4 x 0,01 = 1,234
Vậy 123,4 : 100 = 123,4 x 0,01
d) 87,6 : 100 = 0,876 và 87,6 x 0,01 = 0,876
Vậy 8,76 : 100 = 8,76 x 0,1
- Học sinh đọc yêu cầu bài.
+ Học sinh làm vở g lên chữa.
Giải
Số gạo đã lấy đi là:
537,25 : 10 = 53,725 (tấn)
Số gạo còn lại trong kho là:
537,25 – 53,725 = 483,523 (tấn)
Đáp số: 483,523 tấn
Tập làm văn
Luyện tập tả người (tả ngoại hình)
A. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức về đoạn văn.
- Học sinh viết được một đoạn văn tả ngoại hình của một người em thường gặp dựa vào dàn ý.
B . Đồ dùng dạy học:
Dàn bài tả ngoại hình người em thường gặp.
C.Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày dàn ý bài văn tả một người thường gặp
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài.
b) Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Đề bài: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết 1 đoạn văn tả ngoại hình của một người mà em thường gặp.
- 2 ® 4 học sinh đọc đề bài.
- 2 học sinh đọc gợi ý sgk.
- 1® 2 học sinh đọc dàn ý ta ngoại hình chuyển thành đoạn văn.
Giáo viên nhận xét:
+ Đoạn văn cần có câu mở đầu.
+ Nêu được đủ, đúng sinh động những nét tiêu biểu về ngoại hình người em chọn tả. Thể hiện được tình cảm của em với người đó.
+ Cách xắp xếp các câu trong đoạn hợp lí.
- Giáo viên lấy ví dụ:
- Giáo viên nhận xét và chấm điểm những bài văn hay.
3. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Về nhà viết đoạn văn chưa đạt.
- Học sinh viết đoạn văn dựa theo dàn ý trước.
- Nối tiếp nhau đọc đoạn văn đã viết.
Địa lí
Công nghiệp (Tiếp)
A. Mục tiêu: Học xong bài này giúp cho học sinh.
- Chỉ được trên bản đồ sự phân bố 1 số ngành công nghiệp nước ta.
- Nêu được tình hình phân bố của 1 số ngành công nghiệp.
- Xác định được trên bản đồ vị trí các trung tâm công nghiệp lớn là Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu.
B. Đồ dùng dạy học:
- Bản đồ kinh tế Việt Nam.
- Tranh ảnh 1 số ngành công nghiệp.
C. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
Nêu đặc điểm của nghề thủ công ở nước ta?
2. Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài.
b) Giảng bài.
3. Phân bố các ngành công nghiệp.
* Hoạt động 1: Làm việc cá nhân.
Em hãy tìm những nới có các ngành khai thác than, dầu mỏ A-pa-tít, công nghiệp nhiệt điện, thuỷ điện?
? Các ngành công nghiệp phân bố chủ yếu ở đâu?
4. Các trùng tâm công nghiệp lớn của nước ta.
* Hoạt động 2: làm việc nhóm.
? Vì sao các ngành công nghiệp dệt may và thực phẩm tập trung nhiều ở vùng đồng bằng và ven biển?
? Kể tên các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện lớn của nước ta?
? Nêu các trung tâm công nghiệp lớn ở nước ta?
- Giáo viên tóm tắt nội dung chính.
3. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Học sinh quan sát hình 3 (sgk) trả lời.
- Ngành khai thác than, dầu mỏ A-pa-tít có nhiều ở nơi có khoáng sản.
- Ngành công nghiệp nhiệt điện, thủy điện có ở nơi có nhiều thác ghềnh và gần nơi có than và dầu khí.
- Phân bố tập trung chủ yếu ở đồng bằng, vùng ven biển.
- Học sinh quan sát hình 3 và hình 4 để trả lời câu hỏi.
- Vì những nơi có nhiều lao động nguồn nguyên liệu phong phú, dân cư đông đúc.
- Nhiệt điện ở Phả Lại, Bà Rịa- Vũng Tàu, thuỷ điện ở Hà Tĩnh, Y-a-li, Trị An.
- Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Thái Nguyên, Cẩm Phả, Bà Rịa- Vũng Tàu, Biên Hoà, Đồng Nai.
- Học sinh đọc lại.
Thể dục
Động tác nhảy - trò chơi: “chạy nhanh theo số”
A. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Chơi trò chơi “Chạy nhanh theo số”. Yêu cầu chơi chủ động và nhiệt tình.
- Ôn 6 động tác đã học, học động tác nhảy. Yêu cầu thực hiện đúng động tác.
B. Chuẩn bị đồ dùng:
- Sân bãi. - Còi, kẻ sân chơi trò chơi
C .Hoạt động dạy học:
1. Phần mở đầu:
- Giới thiệu bài:
- Khởi động:
- Nêu mục tiêu, phổ biến nội dung.
- Chạy đều quay quanh sân, xoay các khớp.
2. Phần cơ bản:
2.1. Chơi trò chơi:
- Nêu lại cách chơi.
- Cho thử chơi 1 lần.
2.2. Hoạt động 2:
- Giáo viên giúp đỡ, sửa sai.
2.3. Hoạt động 3:
- Giáo viên nêu tên- làm mẫu.
- Giáo viên tập và phân tích.
- Quan sát- sửa sai.
Chạy nhanh theo số.
- Học sinh chơi 6 đến 7 phút.
2. Ôn 6 động tác đã học.
Chia tổ ra tập.
3. Học động tác nhảy.
- Quan sát- tập theo.
- Học sinh tập nhiều lần.
3. Phần kết thúc:
Thả lỏng.
- Nhận xét giờ.
- Dặn về tập lại những động tác đã học.
- Hít sâu.
Hoạt động tập thể
Sơ kết tuần - Kỹ năng ứng phó với căng thẳng. Bài 1,2
A. Mục tiêu:
- Đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được trong tuần cuối tháng 11.
- Triển khai nội dung công tác tuần 14. Phát động thi đua chào mừng ngày 22/12.
- Giáo dục lòng ý thức rèn luyện tốt để trở thành con ngoan, trò giỏi.
- HS có kỹ năng ứng phó với căng thẳng.
B. Cách tiến hành:
1. Tổ chức:
- Nêu nội dung tiết học
2. Sơ kết tuần cuối tháng 11
- Học sinh phản ánh kết quả hoạt động trong tháng và những tồn tại, thiếu sót.
- Giáo viên đánh giá:
+ Nền nếp: Đã đi vào ổn định. Tự quản tốt.
+ Học tập: Có nhiều cố gắng tiến bộ. Rèn chữ có kết quả bước đầu.
+ Lao động vệ sinh: Thực hiện tốt lao động chuyên chăm sóc bồn hoa, cây cảnh. Vệ sinh lớp sạch đẹp.
+ Hoạt động ngoài giờ lên lớp: Tốt.
+ Giờ truy bài đã có kết quả.
3. Phương hướng tuần 14:
- Phát động tháng thi đua chào mừng ngày 22/12.
- Giành nhiều bông hoa điểm tốt.
- Duy trì tốt mọi nội quy nề nếp đã quy định.
- Tiếp tục xây dựng lớp em xanh, sạch, đẹp
- Tích cực tham gia công tác Đội.
4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng. Bài 1,2
- GV tổ chức hướng dẫn
- Học sinh tìm hiểu nội dung nêu nội dung bài học
File đính kèm:
- BAI SOAN L5._TUAN 13.doc