A) Đọc thầm bài văn sau:
Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao.Các hồ nước quanh làng
như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy , ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mấy mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao giờ.
Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê rực lên màu vàng của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đây là một con đê vàng đang uốn lượn.Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ; chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
Trong làng,mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Đâu đó thoảng hương cốm mới.
Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua vào ngọn khói và hát câu hát đồng giao cổ nghe vui tai:
Khói về rứa ăn cơm với cá
Khói về ri lấy đá đập đầu.
Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái buồng lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai.
Mùa thu. Hồn tôi hóa thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng châu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động đồng quê.
Theo Nguyễn Trọng Tạo
5 trang |
Chia sẻ: trangnhung19 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra giữa học kỳ II môn: tiếng Việt lớp 5 (năm học 2007 - 2008), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục Việt trì
Trường Tiểu học Tiên Cát
Bài kiểm tra giữa học kỳ II
Môn: Tiếng Việt lớp 5( Năm học 2007 -2008)
Phần :Đọc thầm và trả lời câu hỏi
Thời gian làm bài: 30 phút
Họ và tên:..Lớp:
Đọc thầm bài văn sau:
Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao.Các hồ nước quanh làng
như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy , ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mấy mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao giờ.
Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê rực lên màu vàng của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đây là một con đê vàng đang uốn lượn.Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ; chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
Trong làng,mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Đâu đó thoảng hương cốm mới.
Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua vào ngọn khói và hát câu hát đồng giao cổ nghe vui tai:
Khói về rứa ăn cơm với cá
Khói về ri lấy đá đập đầu.
Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái buồng lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai.
Mùa thu. Hồn tôi hóa thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng châu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động đồng quê.
Theo Nguyễn Trọng Tạo
B)Dựa vào nội dung bài tập đọc, khoanh vào phương án mà em cho là đúng nhất.
Câu 1:Nên chọn tên nào đặt cho bài văn trên?
Mùa thu ở làng quê.
Cánh đồng quê hương.
Âm thanh mùa thu.
Câu 2:Tác giả cảm nhận mùa thu bằng những giác quan nào?
Chỉ bằng thị giác( nhìn)
Chỉ bằng thị giác và thích giác( nghe)
Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác( ngửi)
Câu 3:Trong câu “Chúng không còn là hồ nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.”, từ đó chỉ sự vật gì?
Chỉ những cái giếng.
Chỉ những cái hồ.
Chỉ làng quê.
Câu 4: Vì sao tác giả có cảm tưởng nhìn thấy bầu tời bên kia trái đất?
Vì bầu trời mùa thu rất cao nên tác giả có cảm tưởng đó là bầu trời bên kia trái
đất.
Vì bầu trời mùa thu rất xanh nên tác giả có cảm tưởng đó là bầu trời khác.
Vì có hồ nước in bóng bầu trời là “ những cái giếng không đáy” nên tác giả có
cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất.
Câu 5: Trong bài có những sự vật nào được nhân hóa?
a) Đàn chim nhạn, con đê và những cánh đồng lúa.
b) Con đê, những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.
c) Những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.
Câu 6:Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ xanh
Một từ
Hai từ
Ba từ
Câu 7: Trong các cụm từ chiếc dù, chân đê, xua xua tay, những từ nào mang nghĩa chuyển?
Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển.
Có hai từ dù và chân mang nghĩa chuyển.
Có ba từ dù, chân, tay mang nghĩa chuyển.
Câu 8:Từ chúng trong bài văn được dùng để chỉ những sự vật nào?
Cái hồ nước.
Cái hồ nước, bọn trẻ.
Cái hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ.
Câu 9: Trong đoạn thứ nhất( 4 dòng đầu) của bài văn, có mấy câu ghép.
a)Một câu.
b) Hai câu.
c) Ba câu.
Câu 10:Hai câu “ Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biết vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của bọn trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai.” liên kết với nhau bằng từ nào?
Bằng cách thay thế từ ngữ.
Bằng cách lặp từ ngữ.
Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.
Phòng giáo dục Việt trì
Trường Tiểu học Tiên Cát
Bài kiểm tra giữa học kỳ II
Môn: Tiếng Việt lớp 5( Năm học 2007 -2008)
Phần : Kiểm tra viết.
Thời gian làm bài: 45 phút
Họ và tên:..Lớp:
I. Chính tả: ( nghe- viết) : 15 phút.
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Bà cụ bán hàng nước chè( SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 102.)
II. Tập làm văn: 30 phút
Đề bài: Tả một đồ vật mà em yêu thích.
Đáp án
Phần đọc thần và trả lời câu hỏi( 5 điểm) .
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
Câu
Đáp án đúng
Câu
Đáp án đúng
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
ý a
ý c
ý b
ý c
ý c
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
ý b
ý a
ý c
ý a
ý b
Phần kiểm tra viết: (10 điểm)
Chính tả: 5 điểm
- Viết đúng toàn bài, chữ viết đúng theo mẫu chữ hiện hành được: 5 điểm
- Mỗi lỗi sai( phụ âm đầu, vần, dấu thanh) trừ 0,5 điểm
Tập làm văn: 5 điểm
- Viết được bài văn hoàn chỉnh đủ 3 phần, tả được một đồ vật mà em yêu thích
- Bài viết thể hiện được tình cảm của người viết với đồ vật mình tả.
- Bài viết dài khoảng 20 dòng
File đính kèm:
- KT TV (giua HKII).doc