Bài giảng Tuần 19 tập đọc – kể chuyện: hai bà trưng

 Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẩn do ảnh hưởng của phương ngữ: ruộng nương, thuồng luồng, Luy Lâu, thuở xưa, nữ chủ tướng,

 Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

 Đọc trôi chạy được toàn bài, biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung của từng đoạn truyện.

 

doc33 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tuần 19 tập đọc – kể chuyện: hai bà trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở một số nhà máy. -Kết luận: Nước thải có thể làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Vì vậy, việc xử lí các loại nước thải, nhất là nước thải công nghiệp trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung là cần thiết. 4.Củng cố – dặn dò: -YC HS đọc mục bạn cần biết SGK. -Nhận xét tiết học. -Yêu cầu mỗi nhóm tổ HS về nhà sưu tầm các tranh ảnh, truyện, chuẩn bị nội dung để đóng kịch ....về các nội dung bài học ở chương xã hội. (Từ bài 19 – 38) -2 HS trả lới câu hỏi. Lớp lắng nghe nhận xét. -Lắng nghe. -HS chia thành nhóm, tiến hành thảo luận nhóm. -Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. -Quan sát và trả lời: -Nhìn vào tranh vẽ, em thấy các bạn HS đang bơi dưới sông. Một vài chị phụ nữ đang rửa rau, vo gạo,...bằng nước sông. Trên bờ một bác đang đổ rác thải xuống sông. Bên cạnh đó, ống cống đang xả nước bẩn trực tiếp xuống sông. -Nước thải đổ trực tiếp xuống sông như thế là không hợp vệ sinh. Vì trong nước thải có chứa nhiều vi khuẩn và chất độc hại, dễ gây bệnh truyền nhiễm cho con người. +Làm ô nhiễm đất, nước. +Truyền bệnh, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của sinh vật và con người. +Làm cho sing vật dưới nước không sống được. ........ -Lắng nghe và ghi nhớ. -Tiến hành thảo luận, sau đó 3 – 4 cặp đôi đại diện trình bày. +Qua quan sát thực tế, em thấy nước thải ở gia đình em được thải qua đường ống, thông xuống cống chung của xóm. Nước thải của bệnh viện được thải trực tiếp xuống cống. +theo em, hệ thống cống rãnh ở hình 4 là hợp vệ sinh. Vì nước thải ở đây được đổ ra ống cống có nắp đậy xung quanh. +Nước thải được chảy qua đường ống kín, không hở ra bên ngoài. +Nếu nước thải đổ ra sông, ao, hồ cần phải được xử lí hết các chất độc hại -Lắng nghe và ghi nhớ. -1 HS đọc cá nhận, sau đó lớp đồng thanh. -Nghi nhận và chuẩn bị ở tiết sau. TẬP LÀM VĂN NGHE KỂ: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG. I . Mục tiêu: Rèn kĩ năng nói: Nghe – kể câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng, nhớ ND câu chuện, kể lại đúng, tự nhiên. Rèn kĩ năng viết: Viết lại câu trả lời cho câu hỏi b hoặc c, đúng nội dung, đúng ngữ pháp. II. Đồ dùng dạy - học: Tranh minh hoạ truyện Chàng trai làng Phù Ủng trong SGK. Câu hỏi gợi ý câu chuyện. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định: 2.Kiểm tra bài cũ: -Kiểm tra sự chuẩn bị tập vở của HS. -Nhận xét chung. 3. Dạy bài mới: a.Giới thiệu bài: Tiết tập làm văn đầu HKII hôm nay, các em sẽ được nghe kể câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng. Câu chuyện nói về Phạm Ngũ Lão, một vị tướng rất giỏi của nước ta thời nhà Trần. -Ghi tựa. b.Hướng dẫn HS nghe kể chuyện: -Gọi 2 HS đọc YC đề bài và phần gợi ý. -GV kể mẫu lần 1: GV giới thiệu: Theo nghìn xưa văn hiến, Phạm Ngũ Lão sinh 1255, mất năm 1320, quê ở làng Phù Ủng (nay thuộc tỉnh Hải Dương). Ông là vị tướng giỏi thời nhà Trần, có nhiều công lao trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. -Hỏi: Truyện có những nhân vật nào? -GV: Trần Hưng Đạo tên thật là Trần Quốc Tuấn, được phong tước Hưng Đạo Vương nên còn gọi là Trần Hưng Đạo. Ông thống lĩnh quân đội nhà Trần, hai lần đánh thắng quân Nguyên (vào năm 1285 và 1288). -GV kể mẫu lần 2: +Chàng trai ngồi bên vệ đường làm gì? +Vì sao quân lính đâm giáo vào đùi chàng trai? +Vì sao Trần Hưng Đạo đưa chàng trai về kinh đô? -GV kể chuyện lần 3: *Hướng dẫn HS kể: -Kể theo nhóm. -Cho HS thi kể. -GV nhận xét. c. Viết lại câu trả lời cho câu hỏi b và c: -GV nhắc lại YC: Các em vừa trả lời 2 câu hỏi (Vì sao quân lính đâm giáo vào đùi chàng trai? và Vì sao Trần Hưng Đạo đưa chàng trai về kinh đô?). Bây giờ các em viết lại câu trả lời mà các em đã làm miệng. -GV nhận xét, ghi điểm. 4/ Củng cố –Dặn dò: -Nhận xét và biểu dương những HS học tốt. -Về nhà các em tập kể lại câu chuyện và kể cho gia đình nghe. Chuận bị bài cho tiết sau. - HS báo cáo trước lớp. -Lắng nghe. -2 HS đọc trước lớp. -HS lắng nghe. -Có chàng trai làng Phù Ủng, Trần Hưng Đạo, các người lính. -Lắng nghe. +....ngồi đan sọt. +Vì chàng trai mải mê đan sọt không biết kiệu Trần Hưng Đạo đã đến ....Quân mở đường giận dữ lấy giáo đâm vào đùi để chàng tỉnh ra, dời khỏi chở ngồi. +Vì Trần Hưng Đạo mến trọng chàng trai. Chàng trai mải nghĩ đến việc nước đến nỗi bị giáo đâm chảy máu vẫn không biết đau. -Lắng nghe. -HS kể theo nhóm 3. -Đại diện các nhóm thi kể toàn bộ câu chuyện. -Các thi kể phân vai. Lớp nhận xét. -1 HS đọc YC bài tập 2. -HS làm bài cá nhân. -Một số HS nối tiếp nhau đọc bài viết của mình. -Lớp theo dõi nhận xét. -Lắng nghe và ghi nhớ. TOÁN: SỐ 10000 – LUYỆN TẬP I/. Yêu cầu: Giúp HS: Nhận biết số 10 000 (mười nghìn hoặc một vạn). Củng cố về các số tròn nghìn, tròn trăm, tròn chục và thứ tự các số có bốn chữ số. II/ Chuẩn bị: 10 tấm bìa viết số 1000 (như SGK). II/. Lên lớp: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra bài cũ: -Kiểm tra các bài tập đã giao về nhà ở VBT, Gọi 3 HS lên bảng viết số và đọc số. -Nhận xét ghi điểm. Nhận xét chung. 3/ Bài mới: a. Giới thiệu bài: Nêu mục tiêu giờ học lên bảng. Giáo viên ghi tựa bài. b. Giới thiệu số 10 000. -Cho HS lấy 8 tấm bìa có ghi 1000 và xếp như SGK rồi hỏi: Có bao nhiêu nghìn? -GV cho HS lấy thêm 1 tấm bìa có ghi 1000 rồi vừa xếp tiếp vào nhóm 8 tấm bìa (như SGK) vừa trả lời câu hỏi: Tám nghìn thêm một nghìn là mấy nghìn? -Gọi 1 HS nêu lại. -GV cho HS lấy thêm 1 tấm bìa có ghi 1000 rồi vừa xếp tiếp vào nhóm 9 tấm bìa (như SGK) vừa trả lời câu hỏi: Chín nghìn thêm một nghìn là mấy nghìn? -Gọi 1 HS nêu lại. -GV giới thiệu: số 10 000 đọc là mười nghìn hoặc một vạn. Gọi vài HS chỉ vào số 10 000 và đọc số “mười nghìn” hoặc “một vạn”. -Số 10 000 là số có mấy chữ số? -Số 10 000 gồm có các số nào? -Vậy em có biết số nhỏ nhất có 5 chữ số là số nào không? c. Hướng dẫn luyện tập: Bài 1: HS đọc yêu cầu của bài. -YC HS tự làm bài. Sau đó đọc các số đó. -Chữa bài, ghi điểm cho HS. GV: Làm sao để nhận biết các số tròn nghìn? Bài 2: HS đọc yêu cầu của bài. -HS tự làm như bài tập 1. có thể cho dãy số khác. -Chữa bài, ghi điểm cho HS. Bài 3: -Làm tương tự với BT 2. (các số tròn chục) -Chữa bài, ghi điểm cho HS. Bài 4: HS đọc yêu cầu của bài. -HD làm tương tự BT 3. -GV hỏi: Số 10 000 là số 9999 thêm vào bao nhiêu đơn vị? -Chữa bài, ghi điểm cho HS. Bài 5: HS đọc yêu cầu của bài. -GV hỏi: Muốn tìm được số liền trước hoặc liền sau ta làm sao? -Yêu cầu HS làm bài. -Chữa bài, ghi điểm cho HS. Bài 6: GV HD HS vẽ tia số từ 9990 đến 10000 vào vở (như SGK) cho HS đọc bài toán rồi tự làm bài và chữa bài. Chú ý: Bài tập 5 và 6 nếu còn thời gian thì cho HS làm tại lớp, nếu hết thời gian thì cho HS làm các bài này khi tự học rồi chữa bài ở tiết sau. 4/ Củng cố, dặn dò: -Nhận xét tiết học. -YC HS luyện thêm về đọc và viết các số có bốn chữ số. - 3 học sinh lên bảng làm bài. 9000 + 20 + 5 = 9025 4000 + 400 + 4= 4440 2000 + 20 = 2020 -Nghe giới thiệu. -HS thực hiện đếm thêm từ 1000, 2000, …và trả lời: Có 8000. Rồi đọc số: “tám nghìn” -Tám nghìn thêm một nghìn là chín nghìn. -1 HS nêu rồi tự viết 9000 ở dưới nhóm các tấm bìa và đọc số: “Chín nghìn”. -Chín nghìn thêm một nghìn là mười nghìn. -1 HS nêu, rồi nhìn vào số 10 000 để đọc số: “mười nghìn”. -3 -4 HS đọc, sau đó lớp đồng thanh. - Số 10 000 là số có 5 chữ số. -Gồm có một chữ số 1 và bốn chữ số 0. -Số nhỏ nhất có 5 chữ số là số mười nghìn hoặc một vạn. -1 HS nêu YC bài tập. -Đáp án: 1000; 2000; …; 10 000. -Các số tròn nghìn đều có tận cùng bên phải ba chữ số 0, riêng số 10 000 có tận cùng bên phải bốn chữ số 0. -1 HS nêu YC bài tập. * 8200; 8300; …;8900. * 2100; 2200; …;2900. -1 HS nêu YC bài tập. -Đáp án: 9995; 9996; …; 9999; 10 000. -Số 10 000 là số 9999 thêm vào 1 đơn vị. -1 HS nêu YC bài tập. -Muốn tìm được số liền trước thì ta lấy số đó trừ đi 1; còn muốn tìm đước số liền sau thì ta lấy số đó cộng thêm 1. Số liền trước Số đã cho Số liền sau 2664 2665 2667 2001 2002 2003 1998 1999 2000 9998 9999 10 000 6889 6890 6891 -HS làm bài theo yêu câu, sau đó đọc các số từ 9990 đến 10 000 và ngược lại. SINH HOẠT LỚP I/ Giáo viên nêu yêu cầu tiết sinh hoạt cuối tuần. Các tổ trưởng nhận xét chung về tình hình thực hiện trong tuần qua. Tổ 1 - Tổ 2 - Tổ 3 - Tổ 4. Giáo viên nhận xét chung lớp. Về nề nếp tương đối tốt. Về học tập: Có tiên bộ, đa số các em biết đọc, viết các số có bốn chữ số. Đến lớp có học bài. II/ Biện pháp khắc phục: Tiếp tục giao bài và nhắc nhở thường xuyên theo từng ngày học cụ thể. Hướng tuần tới chú ý một số các học sinh còn yếu hai môn Toán và Tiếng Việt, có kế hoạch kiểm tra và bồi dưỡng kịp thời. Tăng cường khâu truy bài đầu giờ, BTT lớp kiểm tra chặt chẻ hơn. ______________________________________________

File đính kèm:

  • docTUAN 19.doc
Giáo án liên quan