Bài giảng Tiếng Việt 3 - Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng (Tiết 1+2) - Lường Thị Nghĩa

pptx14 trang | Chia sẻ: nhatha1 | Ngày: 05/09/2025 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiếng Việt 3 - Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng (Tiết 1+2) - Lường Thị Nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sông Đà TIẾNG VIỆT BÀI 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng (T1, 2) 1. Hướng dẫn đọc. Đọc trôi chảy toàn bài, đọc diễn cảm lời kể chuyện phù hợp với ngữ điệu. Sự tích ông Đùng, bà Đùng Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lồ. Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy. Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là con sông Đà ngày nay. Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới “trăm bày nươi tác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ. (Theo Truyện cổ dân tộc Mường) TIẾNG VIỆT BÀI 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng (T1, 2) 2. Chia đoạn. + Đoạn 1: Từ đầu đến ông bà khổng lồ. + Đoạn 2: Tiếp theo cho đến cày cấy. + Đoạn 3: Tiếp đến ngày nay + Đoạn 4: Còn lại. 3. Luyện đọc và tìm hiểu bài. xửa, xưa, chằng chịt, rộng rãi Chỉ một ngày,/ ông bà đã nhổ cây,/ san đất,/ làm thành cánh đồng bằng phẳng,/ rộng rãi,/ lấy chỗ cho dân ở,/ và cày cấy.// Từ ngữ - Mường Bi: địa danh thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình. - Chằng chịt: (cây cối) đan vào nhau dày đặc và không theo hàng lối nhất định. - Ra tay: bắt đầu làm để tỏ rõ khả năng, tài trí của mình. - Hì hụi: dáng vẻ cặm cụi, làm việc gì đó một cách khó nhọc, kiên nhẫn. - Ghềnh: chỗ lòng sông bị thu hẹp và nông, có đá nằm chắn ngang, làm nước dồn lại và chảy xiết. BÀI 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng Tìm hiểu bài Câu 1: Ông Đùng, bà Đùng có điểm gì khác thường về ngoại hình? Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lồ. Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy. BÀI 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng Tìm hiểu bài Câu 2: Kể lại những việc Ông Đùng, bà Đùng đã làm khi chứng kiến cánh đất hoang, nước ngập? 2. Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy. 3. Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là con sông Đà ngày nay. BÀI 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng Tìm hiểu bài Câu 3: Việc làm của ông bà Đùng đã đem lại kết quả như thế nào? 2. Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy. 3. Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó chính là con sông Đà ngày nay. BÀI 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng Tìm hiểu bài Câu 4: Theo em, ông Đùng, bà Đùng có những phẩm chất tốt đẹp nào? - Chăm chỉ, chịu khó, thông minh,không ngại khó khăn, vất vả, xả thân vì cộng đồng... Câu 5: Câu chuyện đã giải thích điều gì về con sông Đà ngày nay? - Câu chuyện đã giải thích về đặc điểm ngoằn ngoèn, có nhiều thác ghềnh “Bảy trăm mươi thác, ba trăm mươi ghềnh.” của con sông Đà ngày nay. Sông Đà (còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang. Bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) - Đi qua 4 tỉnh, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình và kết thúc tại ngã ba Việt Trì (Phú Thọ) nhập vào sông Hồng. - Tổng chiều dài khoảng 980km, trong đó, đoạn chảy qua lãnh thổ Việt Nam dài 542km. Sông Đà: Dòng sông ánh sáng Nhà máy Thủy điện Lai Châu NỘI DUNG CHÍNH Bài đọc kể về những việc ông Đùng, bà Đùng đã làm giúp dân. Thể hiện suy nghĩ, tình cảm của tác giả đối với ông Đùng, bà Đùng – những người có công lao lớn đối với đất nước trong việc chinh phục tự nhiên. Qua đó giải thích tại sao dòng sông Đà ngoằn ngoèo và có nhiều ghềnh thác.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_3_bai_22_su_tich_ong_dung_ba_dung_tiet.pptx
Giáo án liên quan