* Đại hội V Công đoàn Việt Nam ( Tháng 2 năm 1983 )
đã quyết định lấy ngày 28/7/1929, ngày thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc Kì làm ngày truyền thống của Công đoàn Việt Nam . Quá trình hình thành và ra đời của tổ chức Công đoàn Việt Nam gắn liền với tên tuổi và cuộc đời hoạt động của đồng chí Nguyễn Ai Quốc - vị lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân và tộc Việt Nam .
11 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài dự thi về tìm hiểu Công đoàn Việt Nam – 80 năm, một chặng đường lịch sử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạo cách mạng và đưa ra nhiều chu trương, chính sách và đường lối nhằm tập hợp, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, thực sự đưa sự nghiệp đấu tranh giải phóng đất nước đi đến thắng lợi.
Khi nước nhà thống nhất, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân tiếp tục được đảng ta quan tâm đặc biệt . Nghị quyết Đại hội IV của Đảng xác định :Xây dựng giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh về số lượng và cả chất lượng xứng đáng với vai trò giai cấp tiên phong, lãnh đạo cách mạng là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .
Tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, nhận rõ ý nghĩa quan trọng của vấn đề xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong giai đoạn cách mạng mới, Nghị quyết Đại hội VI của Đảng đề ra : “ Đảng cần có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa và trình độ hiểu biết về mọi mặt để xứng đáng với vị trí giai cấp tiên phong của cách mạng, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và văn hoá, tạo ra những điều kiện cần thiết để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình” (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội, 198 trang 115)
Hội nghị Trung ương khoá 7 đã khẳng định : “ Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, Công đoàn và các tổ chức chính trị – xã hội . đồng thời là trách nhiệm của mỗi người, mỗi tập thể công dân.”
( Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá VII, Hà Nội, 1994, Trang155 ). Quan điểm này tiếp tục được khẳng định và phát triển tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII – năm 1996 .
Bước vào thế kỉ XXI, trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tư duy của Đảng về giai cấp công nhân ngày càng phát triển và hoàn thiện. Tại Đại hội IX ( năm 2001 ), Đảng ta khẳng định “ Đối với giai cấp công nhân, coi trọng phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn nghề nghiệp , thực hiện “ trí thức hoá công nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng xuất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới…” ( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr 124-125 )
Bước vào thời kỳ đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/1/2008 về “ Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” . Năm quan điểm của Đảng được thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 6 xuyên suốt cả về nhận thức và hành động trong thời kỳ mới. Quan điểm quan trọng bao trùm là “ Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điềug kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Đây là quan điểm đầu tiên, quan trọng nhất đề cao vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay và các thời kỳ cách mạng sau này. Nhận thức sâu sắc, đầy đủ quan điểm này của Đảng về giai cấp công nhân vừa là một yêu cầu bức thiết, vừa là tình cảm, trách nhiệm của toàn Đảng và xã hội không chỉ đối với giai cấp công nhân, mà còn đối với sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt trong cơ chế thị trường và sự phát triển không ngừng của các lọai hình doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế chi phối và ảnh hưởng nhiều đến giai cấp công nhân. Từ quan điểm lớn này, Nghị quyết TW 6 nêu ra những quan điểm chỉ đạo quan trọng, cần được nhận thức đúng, đó là :
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết hữu cơ với xây dựng phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ
Với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế . Xử lí đúng đắn mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, chăm lo xây dựng giai cấp công nhân, đảm bảo lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội , không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Đào tạo, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hoá giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược . Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân .
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của chính bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động . Trong đó sự lãnh đạo của Đảng có vai trò quyết định, Công đoàn có vai trò trực tiếp trong việc chăm lo và xây dựng giai cấp công nhân . Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức Công đoàn , đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị xã hội khác trong giai cấp công nhân vững mạnh .
Câu 5 : Đồng chí hãy cho biết chiến lược xây dựng giai cấp công nhân của tổ chức Công đoàn trong giai đoạn hiện nay ? Liên hệ thực tế tại CĐCS nơi đồng chí sinh hoạt công tác ?
*Ngay sau khi có Nghị quyết số 20/ NQ – TƯ, Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về : “ tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hànhChương trình hành hành động số
399/Ctr-TLR ngày 7/3/2008.
Mục tiêu tổng quát của trương trình là:
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động cả nước về vị trí, vai trò to lớn của GCCN Việt Nam trong thời kì đẩy mạnhCNH, HĐH đất nước.
Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, sức khoẻ của công nhân; nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỉ luật, tác phong công nghiệp, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân; xây dựng GCCN lớn mạnh.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức vững mạnh đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới; nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ xây dựngGCCN của tổ chức công đoàn.
Chương trình chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2013 là:
Tham gia cùng với cơ quan quản lýnhà nước phấn đấu đến năm 2013, có70%lên công nhân qua đào tạo chuyên môn, nghề nghiệp; giảm 80% số vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; 65% số công nhân trở lên được tham gia bảo hiểm xã hội.
Hàng năm có 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ chức hội nghị cán bộ, công chức; hơn 90% doanh nghiệp nhà nước tổ chức đại hội công nhân, viên chức, trên 50% số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức hội nghị người lao động.
Trong 5 năm (2008-2013), kết nạp mứi ít nhất 1,5 triệu đoàn viên. Đến năm 2013, có 70% số doanh nghiệp đủ điệu kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thành lập được công đoàn cơ sở và tập hợp được từ 60% trở lên công nhân, viên chức, lao động trong doanh nghiệp gia nhập công đoàn.
Đến năm 2013, có 70% trở lên số công đoàn cơ sở doanh nghiệp kí thoả ước lao động tập thể, 100% cán bộ công đoàn các cấp được đào tạo bồi dưỡng, tập huấn về lý luận nghiệp vụ công đoàn.
Hàng năm có trên 80% công đoàn cơ sở ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và 40% công đoàn cơ sở ở khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn “công đoàn cơ sở vững mạnh”, có 10% đạt tiêu chuẩn “công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”.
Giới thiệu mỗi năm ít nhất 30.000 công nhân ưu tú để cấp uỷ Đảng bồi dưỡng, xem xét, kết nạp vào Đảng(Chỉ tiêu này đến Đại hội X Công đoàn Việt Nam xác định là90.000).
*Chương trình đề ra 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp :
1. Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
2 . Chủ động và tham gia giải quyết có hiệu quả những bức xúc của công nhân .
3 . đẩy mạnh phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, gópphần xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh .
4 . Vận độngcông nhân tham gia các phong trào thi đua yêu nước góp phần phát triển kinh tế – xã hội xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh .
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và hoạt động Công đoàn .Đặc biệt là năm 2009, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư, Đảng Đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đang nghiên cứu xây dựng đề án chiến lược xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam (2010-2020)
*Đối với Công đoàn cơ sở của chúng tôi trước mắt thực hiện tốt những chương trình đề ra của 5 nhóm nhiệm vụ và không ngừng xây dựng khối đại đoàn kết trong nhà trường . Thực hiện : Dân chủ , Bảo vệ quyền và những lợi ích hợp pháp của đoàn viên Công đoàn . Trong những năm tới có 100% đoàn viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn . Không có đoàn viên sinh con thứ 3, không có đoàn viên công đoàn vi phạm pháp luật . Xây dựng một khối đoàn kết.
File đính kèm:
- Bai du thi Tim hieu ve Cong doan.doc