Bài dự thi: Tìm hiểu luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước

Câu hỏi 1: Đồng chí hãy cho biết Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều?( 5 điểm)

 Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm 8 chương và 67 Điều.

Câu hỏi 2: Nêu phạm vi điều chỉnh, đối tường được bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ? ( 5 điểm)

 Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước điều chỉnh những vấn đề được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước :

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.

 

doc13 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài dự thi: Tìm hiểu luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghị bồi thường đến cơ quan tài chính cùng cấp; trường hợp là cơ quan hưởng kinh phí từ ngân sách trung ương thì chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày. 2. Hồ sơ đề nghị bồi thường gồm: a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ, cụ thể về người được bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc bồi thường; b) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; c) Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại. 4. Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại. 5. Trường hợp bản án, quyết định giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Điều 55. Quyết toán kinh phí bồi thường Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường, tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Câu hỏi 8: Trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công cụ khi giải quyết công việc gây ra thiệt hại phải thực hiện bồi thường được quy định như thế nào trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước? ( 10 điểm) Trả lời: Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đã quy định một cách toàn diện về trách nhiệm hoàn trả từ Điều 56 đến Điều 63: Điều 56. Nghĩa vụ hoàn trả và xử lý trách nhiệm của người thi hành công vụ 1. Người thi hành công vụ có lỗi gây ra thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 2. Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại quy định tại Điều 26 của Luật này không phải chịu trách nhiệm hoàn trả. 3. Người thi hành công vụ ngoài việc phải hoàn trả khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.  Điều 57. Căn cứ xác định mức hoàn trả 1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm: a) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ; b) Mức độ thiệt hại đã gây ra; c) Điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc xác định mức hoàn trả của người thi hành công vụ. 2. Trường hợp nhiều người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ liên đới hoàn trả; cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý những người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thống nhất xác định mức hoàn trả cho từng cá nhân có nghĩa vụ hoàn trả.  Điều 58. Trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả 1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây ra thiệt hại thì Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với từng người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, người có thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật này phải ban hành quyết định hoàn trả. Quyết định hoàn trả phải được gửi đến người có nghĩa vụ hoàn trả, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Điều 59. Thẩm quyền ra quyết định hoàn trả 1. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hoàn trả. 2. Trong trường hợp thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường là người có nghĩa vụ hoàn trả thì thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó có thẩm quyền ra quyết định hoàn trả. Điều 60. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả Trường hợp người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không đồng ý với quyết định hoàn trả thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hoàn trả theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.  Điều 61. Hiệu lực của quyết định hoàn trả 1. Quyết định hoàn trả có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký nếu người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại không có khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định này. 2. Căn cứ vào quyết định hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc thu số tiền phải hoàn trả và nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 62. Thực hiện việc hoàn trả 1. Việc hoàn trả có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần. 2. Trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người thi hành công vụ thì mức tối thiểu không dưới 10% và tối đa không quá 30% thu nhập từ tiền lương hàng tháng. Điều 63. Quản lý, sử dụng tiền hoàn trả Cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải nộp đầy đủ, kịp thời toàn bộ khoản tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng tiền hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Câu hỏi 9: Đồng chí cho biết trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và trách nhiệm của UBND cấp Huyện trong việc thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước? (10 điểm) Trả lời: Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và trách nhiệm của UBND cấp Huyện được quy định tại Điều 25, 26 của Nghị định 16/2010/NĐ-CP ngày 03 /3/2010 của Chính phù: Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường thuộc trách nhiệm của mình. 2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương. 3. Định kỳ sáu tháng và hàng năm thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại các khoản 2, 3, 6, 7 và 8 Điều 21 của Nghị định này và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các đơn vị do Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa phương do mình quản lý theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này; 2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương; 3. Định kỳ sáu tháng và hàng năm thống kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Câu hỏi 10: Đồng chí hãy nêu trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước( nội dung viết không quá 800 từ) ( 20 điểm) Trả lời: Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước: Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước thể hiện tính dân chủ hoá trong đời sống xã hội, khi công dân tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể. Luật đã đặt vai trò, địa vị pháp lý của người dân ngang bằng với Nhà nước, nghĩa là luật cho phép người dân có quyền yêu cầu, khởi kiện và Nhà nước phải bồi thường khi các công chức, viên chức của mình có lỗi. Điều này có ý nghĩa to lớn tới tiến trình cải cách tư pháp, cải cách hành chính của nước ta theo lộ trình cải cách tư pháp hiện nay. Vì vậy, cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cơ quan Thi hành án dân sự nói riêng cần phải tận tâm trong công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, cẩn trọng trong khi thi hành công vụ. Tuy nhiên, cán bộ, công chức cũng không vì qui định của Luật mà “nương tay” “yếu mềm”, đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ, nếu vậy sẽ không hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Phải nắm vững được các nội dung cơ bản của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Nhận thức của bản thân về vai trò, tác dụng của Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình. - Có trách nhiệm cao, toàn tâm, toán ý và thực hiện tốt công việc chuyên môn của mình được phân công phụ trách không để xảy ra sai sót dẫn đến phải thực hiện bồi thường do mình gây ra. - Góp phần chuyển tải nội dung của mình đến nhân dân. - Theo chức năng, nhiệm vụ của mình được phân công. Tuân thủ chấp hành việc bồi thường khi có sai phạm gây thiệt hại cho tổ chức và công dân theo Luật định. Người dự thi Lương Thị Hiên

File đính kèm:

  • doctim hieu luat trach nhiem dan su.doc
Giáo án liên quan