Cuộc thi là một đợt sinh hoạt chính trị - xã hội rộng lớn của CNVCLĐ cả nước và của nhà trường, là hình thức tuyên truyền, giáo dục CNVCLĐ hiểu sâu sắc hơn về truyền thống giai cấp công nhân và của tổ chức Công đoàn Việt Nam. Thông qua cuộc thi giúp cho CNVCLĐ, cán bộ đoàn viên Công đoàn tìm hiểu rõ hơn về truyền thống vẻ vang của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn qua các thời kỳ lịch sử.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài dự thi tìm hiểu “Công đoàn Việt Nam 80 năm – một chặng đường”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, có hiệu quả bằng các kế hoạch có tính lâu dài.
Thông qua các chương trình hành động cụ thể phù hợp với từng ban, từng mảng, từng chủ đề, chủ điểm trong các đợt thi đua, nhằm dấy lên phong trào thi đua sâu rộng, liên tục. Muốn vậy, Công đoàn phải phối hợp với các đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong đội ngũ CBGV –CNV trong nhà trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc, có sự theo dõi đánh giá kịp thời.
- Công đoàn cần liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đoàn viên công đoàn. Công đoàn có thể phối hợp với chuyên môn nhà trường thường xuyên thăm lớp dự giờ, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất để đánh giá CĐCS.
Từ đây tạo bước đà quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, trước hết là chất lượng đại trà, thực hiện tốt chủ đề năm học do Bộ giáo dục và Đào tạo đề ra.
- Công đoàn nhà trường luôn quan tâm, động viên thể hiện tinh thần là mái nhà chúng ấm áp của đoàn viên công đoàn là nơi công đoàn viên tin tưởng gửi gắm những tâm tư nguyện vọng chính đáng, để thực hiện tốt tinh thần đó Công đoàn cần tham mưu với Chi bộ nhà trường để kịp thời phát hiện, bồi dưỡng những đoàn viên tích cực để phát triển Đảng.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua, các phong trào đền ơn đáp nghĩa, từ thiện trong nhà trường, tổ chức các phong trao văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo sân chơi bổ ích cho đoàn viên công đoàn.
Thông qua công đoàn triển khai đến tận mỗi một cán bộ đoàn viên các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như các Chị thị, Nghị quyết của cấp trên và kế hoạch giáo dục của nhà trường của như của các cấp, qua đây tạo cho cán bộ đoàn viên đoàn kết không chia bè phái, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhà trong cuộc sống, trong nghề nghiệp. Có như vậy mới thực hiện tốt chỉ tiêu thứ nhất của Đại hội X Công đoàn Quảng Trị đề ra.
Câu hỏi 2: Đồng chí hãy nêu quan điểm, mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ CBVC và tổ chức công đoàn Quảng Trị thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH của Nghị quyết 11/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị?
Trả lời:
1. Quan điểm:
1.1.Giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt trong khối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng; là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, là cơ sở để Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị vững mạnh. Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân, đội ngũ công chức, viên chức là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các giai cấp, các ngành và toàn xã hội.
1.2. Xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ công chức, viên chức lớn mạnh phải gắn với nâng cao trình độ về mọi mặt, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, công chức viên chức để công nhân lao động, công chức viên chức có điều kiện phát triển toàn diện về sức khỏe, trí tuệ và nhân cách. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công nhân viên chức, lao động; đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân lao động, công chức, viên chức trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có lập trường giai cấp và bản lỉnh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của quê hương đất nước.
1.3. Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội.
1.4. Xây dựng giai cấp công nhân và đội ngũ công chức, viên chức phải gắn liền với xây dựng tổ chức công đoàn, thực sự là chổ dựa tin cậy của công nhân, viên chức, lao động, là cầu nối giữa Đảng với quần chúng cong nhân, viên chức, lao động.
2. Mục tiêu:
Phấn đấu từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức và tổ chức công đoàn đạt các mục tiêu sau:
2.1. Mục tiêu chung:
Tập trung xây dựng phát triển đội ngũ công nhân lao động của tỉnh phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu hợp lý, nhất là những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp, thật sự là lực lượng tiên phong của xã hội, giữ vai trò nồng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thích ứng với nền kinh tế thị trường. Tiếp tục củng cố nâng cao lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sống và làm việc theo pháp luật trong công nhân viên chức lao động. Chú trọng xây dựng đội ngũ công nhân trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh để họ thật sự là lực lượng nòng cốt của giai cấp công nhân tỉnh nhà. Xây dựng đội ngũ công chức viên chức của tỉnh mạnh về chất lượng, tinh thông nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, thật sự là công bộc của dân.
Không ngừng nâng cao và cải thiện đời sông svật chất tinh thần cho công nhân lao động, công chức viên chức. Thông qua các chính sách xã hội nhằm điều chỉnh nhằm đảm bảo các lợi ích cho công nhân lao động, công chức viên chức. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách trong giai cấp công nhân và đội ngũ công chức, viên chức. Xây dựng uquan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp. Coi trọng việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động, công chức viên chức, đặc biệt là củng cố lòng tựhòa, niềm tin của giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức vào đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
Tập trung xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức và nâng coa chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn nhất là công đoàn cơ sở, công đoàn khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng, công đoàn và pháp luật của nhà nước đến tận công nhân lao động, công chức viên chức.
- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ công nhân lao động, công chức, viên chức gắn với việc xây dựng các chính sách thu hút nhân tài thực sự hiệu quả nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi về các lĩnh vực và đội ngũ công nhân lao động có trình độ tay nghề bậc cao.
Phấn đấu đến năm 2020 có trên 85% công nhân lao động tốt nghiệp phổ thông trung học ( hiện nay là 65,7%); phấn đấu số chuyên gia và công nhân từ bậc 5 trở lên đạt 35%; cơ bản công nhân được làm đúng ngành nghề được đào tạo.
Đối với công chức viên chức: Phấn đấu đến năm 2020, mỗi huyện thị xã, Sở ban ngành cấp tỉnh có ít nhất từ 3-4 cán bộ có trình độ thạc sỹ trở lên; 100% cán bộ trưởng, phó phòng các sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND, huyện, thị xã có trình độ Đại học chuyên ngành và trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% công chức hành chính có trình độ Đại học, biết sử dụng thành thạo vi tính, biết ít nhất một ngoại ngữ...;100% cán bộ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó có 30-50% đạt trình độ Đại học chuyên môn. Nâng cao trình độ tin học ngoại ngữ cho công chức viên chức nhằm đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế.
- Phấn đấu 100% công nhân lao động các doanh nghiệp nhà nước và 70% số công nhân lao động các doanh nghiệp ngoài nhà nước được đảm bảo thực hiện tốt các chế độ chính sách về pháp luật lao động, đặc biệt quan tâm hơn đối với nữ công nhân lao động.
Phấn đấu có 80% công nhân lao động, công chức viên chức có nhà ở, chổ ở ổn định, kiên cố. Tại các khu công nghiệp tập trung xây dựng được các khu văn hóa thể thao, nhà trẻ, mẫu giáo, khu vui chơi giải trí cho công nhân lao động.
- Đẩy mạnh công tác tham gia xây dựng và phát triển Đảng. Phấn đấu hàng năm có từ 800-1000 công nhân lao động, công chức, viên chức ưu tú được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam. Đẩy mạnh việc thành lập chi bộ Đảng, tổ chức đoàn thanh niên trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp dân lập. Phấn đấu 80% số doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đủ điều kiện thành lập tổ chức công đoàn theo đúng quy định của pháp luật và tập hợp được từ 70% trở lên công nhân lao động trong doanh nghiệp gia nhập tổ chức công đoàn. Củng cố, đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động Công đoàn, nhất là các Công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước. Phấn đấu hàng năm có trên 80% tổ chức Công đoàn đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh,20% tổ chức Công đoàn đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.
Một số hình ảnh hoạt động của Công đoàn nhà trường tổ chức
Trong thời gian ngắn, sự hiểu biết chưa được nhiều, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong Ban tổ chức góp ý bổ sung để phần hiểu biết của tôi về tổ chức Công đoàn được phong phú hơn, và để tôi làm tốt hơn vai trò của một Chủ tịch Công đoàn cơ sở.
Chân thành cảm ơn Ban tổ chức!
Triệu Nguyên, ngày 05 tháng 5 năm 2009
NGƯỜI THỰC HIỆN
Đặng Quang Vinh
File đính kèm:
- BAI DU THI 80 NAM CONG DOAN VIET NAM.doc