Trung du và miền núi phía bắc

Phạm vi lãnh thổ bao gồm 15 tỉnh. Trong đó Đông Bắc (11) và Tây Bắc (4). Diện tích 101.531 km2 (30,70% diện tích cả nước), Đ.Bắc: 63.999 km2, Tây Bắc: 37.552 km2. Dân số (2008): 12,31 triệu người, mật độ 121 người/km2 (Đ.Bắc 9,65 triệu người, mật độ 151 người/km2 và Tây Bắc 2,66 triệu người, mật độ 71 người/km2). Phía Bắc giáp với ĐN Trung Quốc có cửa khẩu quốc tế (Móng Cái, Đồng Đăng, Lào Cai) là điều kiện thuận lợi để giao lưu, hội nhập khoa học - công nghệ, trao đổi phát triển kinh tế của vùng với các nước trên lục địa. Phía Tây giáp với Lào. Phía Nam giáp ĐBSH với nhiều đô thị, hải cảng lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Cái Lân), đó là cơ sở để đẩy mạnh phát triển KT-XH của vùng.

doc13 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trung du và miền núi phía bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 tuyến, chiều dài 398 km. Hòa Bình 6 tuyến, chiều dài 181 km). - Đường liên huyện, liên xã 4.570km (L.Châu 1.122km, S.La 1.927km, H.Bình 1.521km). - Đường dân sinh: 5.119 km (Lai Châu 1.260 km, Sơn La 1.948 km, Hòa Bình 1.911 km). ▪ Đường thủy: Quan trọng nhất là tuyến trên sông Đà, có thể khai thác được 4 đoạn: Đoạn từ ngã ba S.Hồng đến bờ đập Hòa Bình dài 58 km, độ sâu TB 1,1 - 1,5 m, chiều rộng nhỏ nhất là 30 m, thông thuyền 100 - 200 tấn. Từ đập Hòa Bình - Tà Hộc dài 160 km (thuộc lòng hồ), độ sâu lớn, phương tiện vận chuyển thuận lợi. Từ Tà Hộc - Bản Kết dài 38 km, khi hồ Hòa Bình tích nước (tháng 10 - 4 năm sau), vận tải thuận tiện; khi hồ Hòa Bình xả nước, sông cạn, nước chảy xiết, có nhiều thác gềnh, chỉ sử dụng thuyền nhỏ trên từng đoạn. Từ Bản Kết - thượng nguồn, mùa mưa (tháng 9 - 4 năm sau) nước sông lớn, chảy xiết; mùa kiệt (tháng 10 - 5 năm sau) sông cạn, nhiều thác gềnh, phương tiện vận tải 1 - 2 tấn chỉ đi lại từng đoạn, đôi khi phải kéo. Các cảng, bến dỡ hàng hóa đường thủy gồm có: cảng Hòa Bình XD năm 1970, phục vụ chủ yếu cho Hòa Bình và vùng lân cận (Sơn La và Lai Châu), công suất thiết kế 30 vạn tấn/năm, sản lượng bốc xếp mới đạt 75.000 tấn/năm. Ở ven hồ Hòa Bình đã hình thành các bến nhỏ phục vụ hành khách và bốc xếp hàng hóa như bến Bích Thượng, Bích Hạ, Chợ Bờ, Bến Hạt, Suối Rút, Tạ Khoa, Vạn Yên, Tà Hộc... tất cả đều là bến tự nhiên, chưa được đầu tư và thường xuyên thay đổi vị trí. Riêng cảng Vạn Yên và Tà Hộc đang được đầu tư XD với công suất 92.000 - 95.000 tấn/năm, phục vụ bốc xếp hàng hóa cho Tây Bắc. Tại vùng thượng đập đang XD cảng thượng lưu nhằm phục vụ lưu thông hàng hóa giữa Tây Bắc - ĐBSH, công suất 30,0 vạn tấn./năm. ▪ Đường hàng không. Tây Bắc có 2 sân bay Điện Biên và Nà Sản đều xây dựng từ 1952, qui mô nhỏ, sân bay cấp 4. Sân bay Điện Biên được cải tạo lại năm 1987, năng lực cho phép 58.000khách/năm, mới khai thác 1.000 - 2.000khách/năm. Sân bay Nà Sản năng lực cho phép 19.000khách/năm, mới đạt 1.000 - 1.500 khách/năm. 1.6. Định hướng phát triển a. Đông Bắc • Vị trí của Đông Bắc trong tổng thể phát triển KT - XH của cả nước. Vị trí tiếp giáp với những vùng có nền kinh tế phát triển năng động (các tỉnh phía Nam Trung Quốc, Đồng bằng sông Hồng, gần vùng KTTĐPB', gần các TP, TTCN lớn Hà Nội, Hải Phòng). Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản nhất cả nước (than, apatit, sắt, đồng, chì, kẽm...). Các sản phẩm từ rừng (gỗ, quế, mật ong, các loại tinh dầu quý...). Có một số sản phẩm chiến ưu thế tuyệt đối của cả nước: phân đạm 100%, phân lân 80%, chè xuất khẩu 13,8% cả nước. Tiềm năng du lịch (tự nhiên, nhân văn) đa dạng, phong phú: Hạ Long, Tam Thanh, Nhị Thanh, Sa Pa, Tam Đảo, hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, thác Đầu Đẳng, thác Bản Dốc. Các di tích lịch sử - văn hóa (đền Hùng, Pắc Bó, Tân Trào...). Tuy nhiên, vùng còn một số hạn chế: Việc phát triển kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa dải trung du với miền núi. Vùng trung du phát triển mạnh, có nhiều TTCN lớn, còn miền núi (ngược lại). Môi trường ở cả vùng núi, vùng ven biển đang bị xuống cấp mạnh. Các nguồn tài nguyên khai thác chưa hiệu quả... • Định hướng phát triển của Đông Bắc - Những vấn đề cần tập trung: Khôi phục lại rừng tự nhiên ở vùng khai thác than, quặng sắt, thiếc... cùng với nó là phát triển rừng nguyên liệu cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ. Nâng độ che phủ từ 45,29% (2005) lên 60% (2010 - tính cả cây công nghiệp và cây ăn quả). Trang bị công nghệ mới cho các KCN hiện có. Liên doanh, hợp tác với nước ngoài trong việc khai thác khoáng sản. Hình thành các ngành - sản phẩm mũi nhọn dựa vào lợi thế của vùng (khai thác, tuyển - tinh chế quặng than, sắt, kim loại màu); Phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến N – L - TS, công nghiệp luyện kim, chế tạo cơ khí, nhiệt - thủy điện, phân bón - hóa chất, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa (tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, rau thực phẩm; giảm tỉ trọng cây lương thực). Hình thành các vùng sản xuất tập trung tạo ra khối lượng hàng hóa lớn. Phát triển cây công nghiệp mũi nhọn (chè, hồi, quế) cho xuất khẩu; các cây ăn quả đặc thù (mận, đào, lê...). Phát triển mạnh đàn gia súc (trâu, bò, lợn...) hướng vào xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội (chú trọng vào giao thông vận tải, các cơ sở y tế, trường học vùng cao). Thực hiện định canh triệt để đối với dân tộc ít người. Phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, các khu kinh tế cửa khẩu (Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai); phát triển thương nghiệp vùng cao. Khuyến khích các TP kinh tế tham gia vào trong lĩnh vực này. - Về không gian lãnh thổ cần tập trung phát triển theo các tuyến sau: + Thái Nguyên sẽ phát triển theo 2 tuyến chính là tuyến dọc theo QL3 và tuyến liên tỉnh dọc theo S.Cầu trên cơ sở khai thác quặng sắt, than, thiếc, chì kẽm; Cơ khí Gò Đầm, Sông Công, chế biến chè Thái Nguyên; du lịch hồ Núi Cốc, Ba Bể, Pắc Bó... + Việt Trì sẽ phát triển theo tuyến dọc sông Lô, sông Chảy, sông Thao trên cơ sở khai thác thiếc, thủy điện Thác Bà, chè Phú Thọ - Sơn Dương, apatit, chế biến gỗ, du lịch Tân Trào - Tam Đảo - Sa Pa. + Hòn Gai phát triển theo dọc QL18 và đường thủy nội địa (Hạ Long, Bái Tử Long) với các cảng Cửa Ông, Hòn Gai, LASH, Cái Lân trên cơ sở khai thác than, cơ khí mỏ, cơ khí đóng tàu, gạch Giếng Đáy và du lịch, nghỉ dưỡng... b. Tây Bắc • Vị trí của Tây Bắc trong tổng thể phát triển KT-XH của cả nước: Đây là vùng đất rộng - cao và dốc nhất Việt Nam, chiếm 11% diện tích toàn quốc. Thế mạnh là đất đai, rừng, khoáng sản có khả năng phát triển nền kinh tế hàng hóa. Là đầu nguồn của một số lưu vực sông Đà, Mã, Nậm Rốm, và sông Bôi, có tiềm năng lớn về thủy điện (30% tiềm năng cả nước). Có một số nguồn tài nguyên chiến lược quan trọng như đất hiếm, đồng, niken, pyrit, vàng, than đá, VLXD, nước khoáng... là thế mạnh để phát triển KT - XH của vùng. Tây Bắc là "Mái nhà xanh" của khu vực - đặc biệt là của Đồng bằng sông Hồng. Rừng có vai trò to lớn trong việc phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn, rửa trôi đất, điều tiết nguồn nước cho các hồ chứa. Mất rừng sẽ ảnh hưởng đến đời sống của đồng bào dân tộc, tác động đến Đồng bằng sông Hồng và vùng lân cận... Là địa bản cư trú của nhiều dân tộc ít người, là vùng dân tộc đặc thù với truyền thống văn hóa - vật chất - tinh thần độc đáo. Đây còn là vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về AN - QP. Tây Bắc đang đứng trước những khó khăn lớn: Là một vùng nghèo đang ở điểm xuất phát thấp, hàng năm vẫn phải nhận sự chi viện của Nhà nước; Dân số còn tăng nhanh (3,1%), có nhiều dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, số người mù chữ trong độ tuổi lao động 18,09%; học sinh thất học, bỏ học chiếm tỉ lệ cao 40%; Khó khăn về thông tin từ tỉnh - huyện - xã và giữa các tỉnh với nhau (đặc biệt là thông tin kinh tế - thị trường). Tây Bắc cũng đang đứng trước mâu thuẫn: Tài nguyên đa dạng, phong phú, nhưng không có điều kiện sử dụng (do thiếu vốn, CSHT kỹ thuật...). Lao động tại chỗ dồi dào, nhưng trình độ kỹ thuật thấp. Có sự chênh lệch lớn giữa thành thị - nông thôn, tăng trưởng kinh tế càng chênh lệch so với các vùng khác. • Định hướng phát triển của Tây Bắc - Trước hết, cần đầu tư để phục hồi lại vốn rừng bằng cách trồng rừng, phủ xanh đồi trọc, phục hồi cân bằng sinh thái, bảo vệ lòng hồ thủy điện Hòa Bình không bị bồi lắng phù sa. + Khai thác và sử dụng tổng hợp nguồn tài nước sông Đà (đặc biệt là nguồn thủy năng); khai thác thủy điện Hòa Bình; xây dựng thủy điện Sơn La cùng với các trạm thủy điện vừa và nhỏ, phấn đấu 70% số dân được dùng điện (2010); Có biện pháp ổn định đời sồng của nhân dân quanh vùng lòng hồ (Hòa Bình và Sơn La). + Giải quyết tốt nước sạch cho nhân dân, phấn đấu 100% số dân thành thị và 70% số dân nông thôn dùng nước sạch (2010). Đầu tư cho CSHT, đặc biệt là GTVT liên tỉnh - huyện - xã (chú trọng vào các tuyến QL6, 37, 4D, 279, 12), đến 2010 phấn đấu 100% số xã có đường ô tô vào trung tâm; Nâng cấp các sân bay hiện có; Phát triển GTVT đường thủy trên vùng hồ Hòa Bình, nâng cấp cảng Vạn Yên, Tà Hộc, Sơn La. Phủ sóng truyền thanh, truyền hình. + Tận dụng thế mạnh về tự nhiên để phát triển ngành chăn nuôi trâu, bò, bò sữa; phát triển và thâm canh cây công nghiệp (chè, cà phê, đỗ tương, bông...); cây dược liệu (quế, sa nhân, tam thất...). Đẩy mạnh thâm canh cây lương thực (lúa, ngô) trên các cánh đồng và ở những nơi có điều kiện thuận lợi để giải quyết lương thực tại chỗ. + Chuẩn bị những tiền đề vật chất, đầu tư kĩ thuật - công nghệ trong việc khai thác khoáng sản và kêu gọi đầu tư (trong và ngoài nước) vào khai thác nguồn tài nguyên của vùng. + Đối với các dân tộc sống ở vùng cao (H'Mông, Dao), vận động họ định canh, ổn định đời sống, sản xuất; bảo tồn, phát huy truyền thống, bản sắc VH, nâng cao dân trí; xây dựng hành lang biên giới; gắn củng cố AN - QP - phát triển KT - XH. - Tổ chức không gian lãnh thổ, cần tập trung vào các tâm chính sau: + Tâm Hòa Bình: với các tuyến Hòa Bình - Sơn La; Hòa Bình - Xuân Mai (Hà Tây); Hòa Bình - Hồi Xuân (Thanh Hóa) - Phủ Lý (Hà Nam). Chức năng chính là CB' nông sản; cơ khí sửa chữa; khai thác khoáng sản; thủy điện và du lịch vùng lòng hồ. + Tâm Sơn La với các tuyến Sơn La - Lai Châu; Sơn La - Mai Châu (Hòa Bình); Sơn La - Văn Chấn. Chức năng chính là CB’ (sữa, chè, bông, lương thực); cơ khí; thủy điện - du lịch ST. + Tâm Điện Biên với các tuyến Điện Biên-Phong Thổ; Điện Biên - Sơn La. Chức năng chính là CB’ (đường mía, lương thực); khai thác than; du lịch tham quan XD CSHT, nâng cấp QL6 (đoạn từ TX Hòa Bình - TP Điện Biên-Lai Châu) và các QL 37, 4D, 279, 12. Nâng cấp các trục đường tỉnh lộ, giao thông nông thôn để đến 2010 phấn đấu 100% số xã có đường ô tô vào trung tâm. Cải tạo đường thủy, nâng cấp các bến cảng (Vạn Yên, Tà Hộc, Sơn La). Cải tạo các sân bay. Xây dựng thủy điện Sơn La. Phát triển bưu chính viễn thông, xây dựng lưới điện quốc gia kết hợp với thủy điện vừa và nhỏ. Phấn đấu 2010 có 70% số dân được dùng điện. (Theo ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM- Nguyễn Duy Hòa)

File đính kèm:

  • docTrung du va mien nui phia Bac.doc
Giáo án liên quan