Nâng cao chất lượng dạy học địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam ở đại học sư phạm

Dạy học ðịa lý kinh tế - xã hội Việt Nam ỏ các trường ðại học Sư phạm có vị

trí hết sức đặc biệt trong việc tạo dựng cơ sở kiếnthức cơ bản vững chắc và năng lực

nghề nghiệp cho giáo sinh, bởi vì ở các trường phổ thông, đây là các môn học ở lớp

cuối cấp (lớp 9 và lớp 12), là môn thi tốt nghiệp THPT, môn thi học sinh giỏi trong

những năm gần đây. ðịa lý kinh tế - xã hội Việt Namcũng được cấu tạo là môn bắt

buộc trong chương trình đào tạo giáo viên THCS có trình độ CðSP, là môn học tự

chọn hay bắt buộc trong nhiều chương trình đào tạo cử nhân ở các trường đại học

thuộc các nhóm ngành kinh tế, văn hóa. Vì thế kinh nghiệm nâng cao chất lượng

dạy học ðịa lý kinh tế - xã hội Việt Nam ở ðHSP còncó thể hữu ích cho việc giảng

dạy môn này ở các trường đại học và cao đẳng khác.

pdf8 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng dạy học địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam ở đại học sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ñặc trưng riêng của bộ môn) 2. Xây dựng hệ thống câu hỏi Trình ñộ của sinh viên - người giáo viên tương lai không chỉ thể hiện ở năng lực trả lời các câu hỏi và còn ở năng lực ñặt ra các câu hỏi, tạo ra các tình huống sư phạm "ñắt giá", theo ý ñồ và kịch bản ñã ñược hình dung trước, thậm chí thiết kế trước. Với sinh viên ñại học hạn chế những câu hỏi bắt ñầu bằng từ "Trình bày" (hoặc hàm ý trình bày, chẳng hạn như "Hãy cho biết", "Hãy tìm ví dụ chứng minh", "Chứng minh"), những câu này ñánh giá mức ñộ hiểu bài hơn là nâng cao năng lực tư duy. Các câu hỏi ñòi hỏi phải giải thích. Thường thì các câu hỏi này ñòi hỏi sinh viên (SV) phải nắm ñược các quan hệ nhân - quả và phải có kiến thức tổng hợp, càng có óc tổng hợp càng tốt. Tất nhiên, không phải trường hợp nào cũng yêu cầu SV giải thích, ñiều này xuất phát từ chỗ không phải mọi thứ ñều có thể giải thích ñược một cách ñơn giản. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp SV không ñược cung cấp thông tin ñầy ñủ (vì các lý do sư phạm chẳng hạn). Vì thế, cần thận trọng khi ñưa ra các câu hỏi "Hãy giải thích", có trường hợp phải cung cấp thông tin bổ trợ. Các câu hỏi ñòi hỏi phải vận dụng. Có nhiều cách ñòi hỏi SV phải vận dụng kiến thức tổng hợp ñể giải quyết vấn ñề, giải quyết một bài tập nhận thức. Thông thường là yêu cầu SV vận dụng các kiến thức ñã học vào một trường hợp cụ thể của một vùng hay của một ngành... ðó là cách ñặt câu hỏi theo phép suy luận tương tự hay cá biệt hóa. Yêu cầu cao hơn là những câu hỏi kiểu "Hãy so sánh", ñòi hỏi phải vận dụng nhiều kiến thức hơn, có thể phải xuyên suốt nhiều bài hơn, phải huy ñộng nhiều kỹ năng ñịa lý hơn. Các câu hỏi mở: ví dụ: Khi Việt Nam vào WTO thì hệ thống bán buôn và bán lẻ của nước ta liệu ñổ vỡ hay có có hội tốt ñể mở rộng? Về cách ñặt câu hỏi, trước hết cần tránh cho SV không hiểu lầm câu hỏi (dù rằng câu hỏi rất tường minh hay có "ý tại ngôn ngoại", có các hàm ý sâu xa ñòi hỏi Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 114 SV phải trả lời). Việc ñưa ra các câu dẫn dắt là rất nên. Trong trường hợp các câu hỏi khó, hoặc trình ñộ SV có hạn chế, thì việc xây dựng các câu hỏi có tính dẫn dắt từ dễ ñến khó là hết sức cần thiết. ðiều rất quan trọng là phải thông qua việc SV trả lời ñánh giá ñược thực sự SV ñó có hiểu bài không, có vận dụng ñược kiến thức ñã học hay không, hay ñó chỉ là sự học ghi nhớ máy móc. 3. Sử dụng bảng số liệu, biểu ñồ và bản ñồ a. Sử dụng bảng số liệu Bảng số liệu trong giáo trình có mức ñộ chi tiết hay khái quát khác nhau, nhưng ñều có tính chất là thông tin bổ sung cho kênh chữ, nhất là trong trường hợp kênh chữ chỉ bàn ñến xu hướng, những nét chấm phá thì bảng số liệu cho cái nhìn chi tiết hơn. Bảng số liệu còn là công cụ ñể SV khai thác làm nguồn tri thức mới và ñể sáng tạo các bài tập thực hành cho SV. Có trường hợp từ một bảng số liệu có thể ñưa ra nhiều phương án phân tích khác nhau, SV thấy rất lý thú, các con số không còn khô khan nữa mà thực sự là "các con số biết nói". SV cũng học ñược kỹ năng nhìn sự vật một cách ña chiều, phân tích các sự kiện và tìm các mối liên hệ giữa các sự kiện. Trong giáo trình có thể chỉ ra vô số các ví dụ. Hãy thử lấy bảng số liệu:Diện tích, sản lượng lúa qua các năm. Xử lý số liệu, có thể rút ra nhận xét về sự mở rộng diện tích lúa cả năm và sự tăng sản lượng lúa cả năm; mối quan hệ giữa hai ñại lượng này. Cũng có thể tính ra sự thay ñổi trong cơ cấu diện tích gieo trồng và sản lượng lúa theo mùa vụ. Cũng có thể tính ñược năng suất lúa trung bình từng vụ và thấy ñược rõ hơn ý nghĩa của việc chuyển ñổi cơ cấu mùa vụ... Có nhiều bảng số liệu có thể nhìn thấy ñược cả chiều phân hóa không gian (theo vùng) và chiều biến ñộng theo thời gian (theo năm). Có thể phân tích chung cả nước, cũng như có thể phân tích riêng từng vùng hay so sánh giữa các cặp vùng... Trên cơ sở bảng số liệu này có thể ñưa ra các phương án vẽ biểu ñồ khác nhau. b. Sử dụng biểu ñồ Trước khi học môn ðịa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, SV ñược rèn luyện một số kỹ năng vẽ và phân tích biểu ñồ. Do tính chất trực quan của các biểu ñồ trong biểu diễn các thông tin thống kê, làm cho các số liệu khô khan trở nên hấp dẫn, nên việc khai thác biểu ñồ là kỹ năng quan trọng của việc dạy học ðịa lý. Biểu ñồ có thể biểu diễn những thay ñổi về mặt thời gian, sự khác biệt về mặt không gian. Vì vậy, thông qua phân tích biểu ñồ, SV có thể hiểu ñược những ñặc ñiểm về sự phát triển (theo thời gian) hay về sự phân bố (theo vùng). Như vậy, SV cũng ñược rèn luyện về tư duy ñịa lý một cách rất tự nhiên. Có nhiều dạng biểu ñồ. Có những dạng biểu ñồ vẽ dễ dàng bằng các phần mềm máy tính, nhưng không thuận tiện nếu vẽ bằng tay. Vì vậy, nếu sinh viên nắm ñược các kỹ năng tin học văn phòng cần thiết, thì rất nên tập vẽ biểu ñồ bằng Excel và học cách chuyển ñổi các dạng biểu ñồ thích hợp nhất. Các dạng biểu ñồ có trong giáo trình Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 115 ðịa lý kinh tế - xã hội Việt Nam bao gồm: biểu ñồ cột ñơn, biểu ñồ cột theo cụm, biểu ñồ cột chồng, biểu ñồ thanh ngang, tháp tuổi, biểu ñồ ñường (ñồ thị), biểu ñồ kết hợp cột và ñường, biểu ñồ hình tròn, biểu ñồ miền, biểu ñồ ñiểm có ñường rơi. c. Sử dụng bản ñồ, lược ñồ Nhiều nội dung bài giảng có thể hoàn toàn phát triển dựa trên khai thác bản ñồ. ðặc biệt dựa trên những câu hỏi dẫn dắt khai thác bản ñồ. Ví dụ: phân tích bản ñồ Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam có thể yêu cầu sinh viên chỉ ra các thị trường xuất nhập khẩu chính của Việt Nam và cũng từ khai thác bản ñồ cần tìm ra ñược lý do quan trọng vì sao nước ta lại buôn bán chủ yếu với các thị trường này. Rất nhiều câu hỏi gợi mở dựa trên khai thác bản ñồ. Ví dụ: Phân bố cây công nghiệp dài ngày và các nguyên nhân phân bố? hoặc: Vì sao Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm công nghiệp ( hoặc dịch vụ) lớn nhất ở nước ta? Khai thác bản ñồ có lúc là sử dụng bản ñồ riêng lẻ, nhưng phổ biến hơn là khai thác kết hợp nhiều bản ñồ ñể trả lời cho một câu hỏi. Các bản ñồ tài nguyên thiên nhiên dùng ñể cắt nghĩa ñặc ñiểm phân bố nông nghiệp; kết hợp các bản ñồ kinh tế và bản ñồ tự nhiên, dân cư sẽ giúp tìm ra các ñặc ñiểm, nguyên nhân phân bố nhiều hiện tượng. Trong một số bài giảng, người dạy có thể xây dựng ngay trên lớp một số sơ ñồ phân bố. IV. KẾT LUẬN Những ñiều chúng tôi trao ñổi ở trên ñề cập ñến cả người dạy và người học. Ở ðHSP, người học (sinh viên) lại chính là người dạy trong tương lai. Vì vậy, ñối với họ, việc dạy trên lớp của giảng viên còn là mẫu cho họ noi theo và phát triển. Dạy ñịa lý Việt Nam sao cho hấp dẫn, sâu sắc luôn là một thách thức. Bởi lẽ, cả người dạy và người học sống trong thực tiễn của ñất nước; những thay ñổi lớn lao về kinh tế - xã hội ñang diễn ra không chỉ là nguồn thông tin, mà còn tác ñộng trực tiếp ñối với họ và ñịa phương mà họ ñang sống. Vì vậy, có ñược cách nhìn riêng từ góc ñộ ñịa lý, không né tránh những câu hỏi hóc búa từ phía người học, ñưa ra cách lý giải hợp lý và thuyết phục luôn là thước ño về bản lĩnh và trình ñộ chuyên môn của giảng viên. Việc ñảm bảo ñược tính khoa học của nội dung giảng dạy là cơ sở quan trọng nhất của mọi ñổi mới về phương pháp dạy học. Trong giảng dạy ở bậc ñại học, có một khoảng không gian rất lớn cho sự ña dạng của các phương pháp dạy học. Bởi vậy, trong bài này, chúng tôi nhấn mạnh ñến những vấn ñề về nội dung có liên quan ñến ñịa lý kinh tế - xã hội Việt Nam và cũng xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn. Việc giảng dạy ñịa lý kinh tế - xã hội Việt Nam ñòi hỏi giảng viên phải thường xuyên ñưa ra các tình huống nghiên cứu, các “case study”. Chính nhờ các tình huống này, sinh viên học ñược cách vận dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mà họ ñã có vào việc giải quyết những vấn ñề mới, họ sẽ hiểu ñược dần dần các chủ ñề của ñịa lý với tất cả sự ña dạng, phong phú của chúng qua các bài tập họ phải giải quyết. Trong nhiều trường hợp, việc Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 116 nghiên cứu tình huống ñòi hỏi sinh viên phải có kiến thức rộng của các ngành khoa học có liên quan, và ñiều này trở thành ñộng lực cho họ học tập. Sinh viên cũng có thể chủ ñộng ñặt ra các tình huống nghiên cứu, sau khi ñược giảng viên chấp thuận, thì có thể tổ chức thành các ñề tài nghiên cứu của cá nhân hay theo nhóm, thành các xemina... Các tình huống nghiên cứu không nên quá lớn, quá phức tạp, hướng tới quá nhiều mục tiêu, mà nên tổ chức các vấn ñề phức tạp thành chuỗi (xeri) các tình huống nhỏ hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ðỗ Thị Minh ðức ( chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Vũ Như Vân. Giáo trình ðịa lý kinh tế - xã hội Việt Nam (tập 2). NXB ðại học Sư Phạm, Hà Nội, 2006. [2]. Nguyễn Viết Thịnh, ðỗ Thị Minh ðức. Giáo trình ðịa lý kinh tế - xã hội Việt Nam (tập 1). NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002. [3]. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), Phạm Kim Chung, ðỗ Thị Minh ðức, Nguyễn Tường Huy. Window, MS Office, Internet dùng trong giảng dạy và nghiên cứu ñịa lý. NXB ðHSP, Hà Nội, 2005. [4]. John Dewey. Democracy and Education. The Free Press, 1997 [5]. [6]. [7]. [8]. SUMMARY HOW TO IMPROVE QUALITY OF TEACHING SOCIO-ECONOMIC GEOGRAPHY OF VIETNAM AT THE UNIVERSITY OF EDUCATION DO THI MINH DUC To improve quality of teaching socio-economic geography of Vietnam is of great importance for geography education. In the new context of globalization and regional integration, Vietnam’s economy and society has been changing at a unprecedented speed. A qualified teaching of socio-economic geography of Vietnam requires: 1. To be aware about impacts of globalization and regional integration upon economic structure of Vietnam; 2. To update information about Vietnam’s socio-economic situation and issues; 3. To clarify characteristics of geography, applied to socio-economic geography of Vietnam. The author also shares her experience in teaching socio-economic geography.

File đính kèm:

  • pdfNang cao chat luong day hoc dia ly kinh te xahoi Viet Nam o Dai hoc Su pham.pdf