Giáo trình tin học địa chất hướng dẫn sử dụng MapInfo

Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của tin học, và sự ứng dụng rộng rãi của công nghệ GIS (Geographic Information System) trong quản lý, sản xuất cũng như trong các nghành khác nhau đặc biệt là các nghành khoa học trái đất cho phép con người mô phỏng hình dáng bề mặt trái đất, quản lý tài nguyên thiên nhiên. cùng với các phép toán, các công cụ để phân tích, truy xuất, tìm kiếm dữ liệu một cách nhanh chóng hiệu quả, công cụ ngày càng khẳng định vị trí vững chắc của nó trong thế giới tin học.

Trong nhiều năm qua, Cục Địa chất Việt nam đã chú ý đầu tư, xây dựng và phát triển các cơ sở tin học (con người, thiết bị .) ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn, trở thành công cụ hữu ích giúp cho các nhà địa chất trong công tác thu thập, phân tích, xử lý số liệu và phục vụ các cấp lãnh đạo trong việc quản lý tài nguyên khoáng sản.

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình tin học địa chất hướng dẫn sử dụng MapInfo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a câu lệnh Select gồm . : Nhặt ra tên các trường tham gia trong câu lệnh Select . : Biểu thức xác định quan hệ giữa các giá trị trong câu lệnh Select gồm ( = ; = ; + ; - ; Within; Contains; v..v) . : Gồm các hàm chuẩn trong Mapinfo trả lại các giá trị thuộc tính như : .ABS[] - Trả về giá trị tuyệt đối của đối tượng. .AREA[] -Trả về diện tích của đối tượng. .CENTROIDX - Trả về giá trị tọa độ X của điểm tâm. .CENTROIDY - Trả về giá trị tọa độ X của điểm tâm .CHAR$[] - Trả lại mã ký tự của số nguyên tương ứng trong bảng mã . v..v.. - Group By Column : Nhóm dữ liệu theo cột được chỉ định (lấy một đại diện) - Order By Column : Xắp xếp theo thứ tự tăng dần theo giá trị của trường. - Into Table Name : Ngầm định là Selection, nếu bạn đánh vào đó 1 tên thì kết quả truy vấn của ban sẽ được mang tên do ta đặt. Nếu bạn muốn giữ lại những giá trị truy vấn của mình thì nên đánh vào đó 1 tên nó sẽ rất dễ tìm khi muốn sử dụng lại kết quả đã truy vấn. Thực hiện các thao tác trên xong bạn sẽ thu được 1 số đối tượng thoả mãn 1 số tính chất nào đó. Muốn ghi nó ra 1 File mới thì hãy chọn chức năng Save Copy As để ghi lại lựa chọn của mình. Chương V : Làm việc với Layer Cosmetic Layer Cosmetic là Layer tự động của Mapinfo, với 1 số thao tác như Create Label, Create Thematic Map ..v..v, sẽ được ghi vào Layer Cosmetic. Các đối tượng trong Layer Cosmetic chỉ mang chức năng hiển thi, nó không cho phép ta Edit. Có thể ghi các đối tượng trong Layer Cosmetic thành 1 bản vẽ như trong trường hợp Create Label v..v. Trong phần này ta sẽ nói đến chức năng biến các đối tượng thuộc tính thành những đối tượng hình học bằng tuỳ chọn Create Label. Thực hiện tuần tự vào Menu bar [Map] ---> Layer Control chọn chức năng Label. Nó cho phép ta lựa chọn các tuỳ chọn sau : - Label With : Khai báo tạo Label với trường nào trong dữ liệu của bạn. - Label Posision : Khai báo vị trí đặt Label, có tất cả 9 vị trí cho phép bạn đặt Label - Font : Vì Label tạo ra sẽ có dạng Text nên cho phép khai báo Font Text, Side Text, Color Text. Sau đó ấn để thoát ra ngoài. Muốn hiển thị Label vừa tạo đánh dấu vào tùy chọn Label. Muốn ghi Label thành 1 Tables mới bạn chọn chức năng [ Menu Bar\Map\Save Cosmetic Layer] để ghi ra File mình muốn. Chọn [Menu Bar\Map\Clear Cosmetic Layer] sẽ xóa Label bạn vừa tạo. Chương VI : Một số sử lý khác. I. Tô mầu - Vẽ biểu đồ - Tô mầu Pattern Tuỳ chọn Create Thematic Map cung cấp cho bạn 1 số chức năng để tô mầu, vẽ biểu đồ, theo các giá trị của các trường thuộc tính. Muốn sử dụng chức năng này vào Menu [Map] ---> Create Thematic Map cho ta các tuỳ chọn sau - Range - Tô mầu theo khoảng giá trị của trường chỉ định. - Bar Chart - Hiển thị dạng đồ thị cột theo khoảng giá trị của trường chỉ định. - Pre Chart - Hiển thị dạng đồ thị phần trăm (đồ thị tròn) theo khoảng giá trị của trường chỉ định. - Gradueted - Tô các vùng tròn độ lớn khác nhau theo khoảng giá trị của trường chỉ định. - Dot Density - Tô thành các vùng Pattern chấm tuỳ thuộc vào giá trị của trường chỉ định - Individual - Tô mầu từng đối tượng riêng biệt. 1- Sử dụng Create Thematic Map với tuỳ chọn Range Chọn điều khoản Range sau đó chọn cho ta những chức năng chọn .Table : Cho phép chọn Table làm việc. . Field : Cho phép chỉ định trường sẽ làm việc. Nếu muốn sử dụng giá trị của 1 biểu thức trường bạn chọn . Sau đó chọn bạn sẽ thấy có 3 chức năng sau : -Range : Bao gồm các thông số về số về . : Cho phép khai báo số khoảng chia. . : Gồm các thông số về cách chia .: Tính theo tổng phần tử. .: Tính theo giới hạn giá trị. .: Cho phép đánh vào giá trị Max, Min theo từng khoảng. - Style : Chức năng này cho phép tạo ra các mầu vùng tô theo yêu cầu sử dụng. Bạn hãy vào chức năng Style để lựa chọn giá trị mầu tô theo yêu cầu của mình. - Legend : Sử dụng chức năng Create Thematic Map thì khi hiển thị Mapinfo luôn luôn hiển thị khung cửa sổ Legend. Vì vậy chức năng này cho phép đặt kiểu Legend và Title của nó trong Window Legend. Chọn xong các chức năng này và xác nhận nó bạn sẽ tô được mầu các đối tượng bản vẽ theo thuộc tính của nó. 2- Sử dụng Create Thematic Map với tuỳ chọn khác Bạn có thể làm tương tự với các thông số có dạng như trong tuỳ chọn Range Sau khi sử dụng Create Thematic Map Mapinfo sẽ chuyển các đối tượng vừa tạo ra vào Layer Cosmetic. Bạn có thể : - Huỷ bỏ chúng bằng cách vào Layer Control đưa vệt sáng vào đó và chọn chức năng . - Cho phếp sửa đổi chúng bằng tuỳ chọn Menu bar [Map] ----> Modify Thematic Map cho phép thay đổi lại mầu, khoảng chia, legend của các đối tượng đã tạo ra. Khi sử dụng Create Thematic Map kết quả chỉ cho phép hiển thị và in ra chứ không thể Edit được. Khi bạn đóng bản vẽ lại Layer Cosmetic tự động bị xoá. Muốn giữ lại chúng bạn có thể ghi vào Work Space bằng cách lệnh Menu bar [File] ----> Save Work Space lúc đó tất cả công việc bạn vừa làm sẽ được bảo toàn. II. Tạo các điểm mỏ tự động ( Create Point ) Yêu cầu của dữ liệu đầu vào : - Một File *.dbf phải có hai trường số chứ tọa độ của điểm (X,Y) Các bước thực hiện : Bước 1 : menu [File] ----> Open Table (Mở file *.dbf) Bước 2 : menu [Table] ---> Create Points... Hình 21 Bước 3 : Khai báo Project Bước 4 : Khai báo cột chứa giá trị tọa độ X , Y Bước 5 : Khai báo kiểu của Symbol (Xem chương III) Kết thúc chọn OK. Chú ý : Nếu trong quá trình Create Point có sai sót muốn làm lại ta phải ra ngoài Mapinfo xóa bỏ các File cùng tên với file dbf có phần mở rộng là Tab và map. Sau đó chạy lại lệnh Creat Point. III- Các chức năng về View. Trong Mapinfo cho phép 3 chức năng về View - View Entire Layer - Previous View - Change View 1. Chức năng View Entire Layer. Cho phép bạn xem toàn bộ đối tượng của một Layer bằng cách chọn hoặc của tất cả đối tượng thuộc các tables đang mở bằng cách chọn . 2. Chức năng Previous View. Chức năng này trả lại giá trị màn hình trước đó. 3. Chức năng Change View. Cho phép thay đổi giá trị View của cửa sổ do người sử dụng đưa vào. Nó được sử dụng nhiều khi làm việc với đối tượng là Text. Lý do vì các đối tượng là Text khi thay đổi độ Zoom sẽ thay đổi Size của Font Text không theo độ Zoom của màn hình. Do vậy, muốn in ra được 1 dòng Text đúng kích thước ban đầu bạn nên thay đổi tỷ lệ Zomm về đúng tỉ lệ in ra sau đó hãy lựa chọn Text. Cách thay đổi độ Zoom của bản vẽ về tỷ lệ in : - View tất cả các đối tượng của bản vẽ (View Entire). - Kích hoạt Layer cần đô (đặt ở chế độ Editable) - Vào Tool Main, chọn để đo kích thước bản vẽ - Đo độ dài thực tế bản vẽ. - Lấy độ dài bản vẽ chia độ dài thực tế để ra được tỷ lệ Zoom. - Vào để thay đổi lại tỷ lệ. Ngoài ra trong Mapinfo còn có các chức năng Zoom ( + ), Zoom ( - ) để thay đổi độ Zoom của 1 bản vẽ. IV- Thay đổi Project của 1 bản vẽ. Thay đổi Project của 1 bản vẽ bằng lựa chọn [ Menu Bar\Map\Option], trong mục này có các chức năng sau : - : Cho phép thay đổi lưới chiếu của 1 bản vẽ (Xem chương II). - : Cho phép thay đổi đơn vị toạ độ của 1 bản vẽ. - : Cho phép thay đổi đơn vị đo chiều dài của 1 bản vẽ. - : Cho phép thay đổi đơn vị đo diện tích của 1 bản vẽ. Tất cả các thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến tất cả các hàm sử dụng đến các đơn vị đo, như hàm đo diện tích (Area), hàm đo chiều dài ( Length). V- Lấy thông tin bằng sử dụng Get Info Sử dụng Get Info cho phép ta lấy ra được thuộc tính hình học của đối tượng như toạ độ đường bao, loại đường, loại vùng, kiểu Text, Font Text.v.v. Đầu tiên bạn đặt Layer chứa đối tượng ở chế độ kích hoạt, đánh dấu đối tượng, sau đó vào [Menu Bar\Edit\Get Info] để hiển thị thuộc tính đối tượng. Mọi thay đổi về toạ độ, thuộc tính hình học của đối tượng đều có thể thay đổi ở đây bằng cách thay đổi Vetex hoặc các giá trị tương ứng VI- Các thao tác với cửa sổ Layout Window & In ấn Cửa sổ Layout Window cho phép đặt màn hình in của Mapinfo. Các bước thực hiện Bước 1 : Chọn máy In, Khai báo khổ giấy (nếu cần) Bước 2 : Xác định phạm vi In trong cửa sổ hiện thời. Trong trường hợp muốn in tất cả chọn View Entire Layer --> All Bước 3 : Vào Menu bar [Window] ---> New Layout Window (*) One Frame For Window: Chọn chức năng này cho phép tạo thành 1 khung bao ngoài tất cả các đối tượng của 1 cửa sổ. ( ) Frames For All Currently Open Window: Chọn chức năng này cho phép tạo thành 1 số khung bao ngoài tất cả các đối tượng của các cửa sổ được mở. Sử dụng chức năng này khi bạn muốn in 1 số tờ bản đồ có toạ độ khác nhau trên cùng một tờ giấy, lúc đó bạn hãy mở mỗi bản đồ trong một Window khác nhau và sử dụng chức năng này. ( ) No Frames : Tạo thành khung màn hình in cho phép vẽ đối tượng muốn in vào đó Trong cửa sổ Layout Window bạn có thể vẽ thêm một số đối tượng và không làm ảnh hưởng đến đối tượng của bản vẽ. Ngược lại, nếu đã tạo cửa sổ Layout cho một bản vẽ nào đó thì tất cả các thao tác tiếp theo trên bản vẽ ( sau khi đã tạo cửa sổ Layout ) như chèn thêm Object, xoá Object đều được phản ánh lại trong cửa sổ Layout. Hình 22 Bước 4 : Thay đổi tỷ lệ In của bản vẽ (Nhấn đúp chuột trái trên cửa sổ LayOut ---> Xem hình 22) Khai báo tỷ lệ in tại Scale on Paper Bước 5 : Đưa ra máy In Vào menu [File] ----> Print Ngoài ra làm việc với Layout Window còn cho phép thay đổi tỷ lệ hiển thị trên màn hình (Zoom). Vào Menu bar [Layout] ---> Change Zoom, đặt lại số trang in cho màn hình Layout bằng tuỳ chọn Menu bar [Layout] ---> Option Chú ý : Khổ giấy trong cửa sổ Layout Window được quyết định trong cách đặt khổ giấy trong Print Setup, vì vậy nếu bạn muốn thay đổi lại khổ giấy Vào Menu bar [ File ] ----> Print Setup để đặt lại khổ giấy Tóm lại : Trên đây là những thao tác đơn giản nhất của Mapinfo, nó vẫn chưa thực sự được đâỳ đủ và có thể còn có nhiều khiếm khuyết và sai sót. Nếu còn chức năng nào đó của Mapinfo chưa được đề cập ở đây bạn có thể tra nó trong Help. Cuối cùng xin chúc các bạn làm tốt với phần mềm Mapinfo ./. Hà nội, 6 - 8 - 1997

File đính kèm:

  • docHuong dan su dung MapInfo.doc
Giáo án liên quan