Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tuần 24 - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Giang

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

- Vẻ đẹp mùa xuân của thiên nhiên và mùa xuân của đất nước.

- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.

2. Kỹ năng:

- Biết cách đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.

- Trình bày suy nghĩ và cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.

3. Thái độ: Hiểu và thấy giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống là để cống hiến cho cuộc đời chung.

C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật tia chớp, sơ đồ tư duy

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: .

9A2: .

 2. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của Hs

 3. Bài mới: Mùa xuân là nguồn cảm hứng của nhiều nhà thơ. Mỗi nhà thơ có một mùa xuân riêng cho mình. Trước giờ phút đi xa, nhà thơ Thanh Hải gửi lại cho đời “Mùa xuân nho nhỏ” để bày tỏ khát vọng dâng hiến tài năng và sức lực của mình cho công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước

 

doc10 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tuần 24 - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át toàn bộ nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của bài thơ. GV: Tích hợp giáo dục, cho Hs nghe Video bài hát “Viếng lăng Bác” của Hoàng Hiệp để lắng sâu cảm xúc. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Hs có thể phân tích và cảm thụ hình ảnh trong từng khổ thơ. Chú ý phân tích hình ảnh độc đáo mang ý nghĩa ẩn dụ (cây tre, bông hoa, chim) - Đọc bài, soạn bài, tìm một số câu thơ viết về mùa thu. I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: Viễn Phương (1928 -2005), quê ở An Giang. - Ông là một trong những cây bút sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng Miền Nam. - Thơ ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, mơ mộng. 2.Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1976, sau ngày đất nước thống nhất, lăng chủ tịch vừa khánh thành, nhà thơ ra thăm lăng Bác. b. Thể thơ: 8 chữ II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: 2. Tìm hiểu văn bản: a. Bố cục: Theo mạch cảm xúc từ ngoài vào trong - Khổ 1,2: Cảm xúc trước khi vào lăng Bác - Khổ 3: Cảm xúc khi vào trong lăng Bác - Khổ 4: Cảm xúc khi rời lăng Bác b.Phân tích: b1. Cảm xúc trước khi vào lăng Bác *Khổ thơ 1 - “Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác” -> Cách xưng hô thân thương, kính trọng, từ “thăm” thể hiện tình cảm tha thiết, thành kính. - Hàng tre bát ngát, xanh xanh Việt Nam, đứng thẳng hàng -> Hình ảnh ẩn dụ, liên tưởng, nhân hóa: Tre biểu tượng cho con người Việt Nam kiên cường, bất khuất, hiên ngang, luôn ở bên Bác. => Sự xúc động, bồi hồi của người con miền Nam ra thăm lăng Bác. *Khổ thơ 2: - “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” -> So sánh ẩn dụ: Sự tôn kính của nhà thơ và của nhân dân đối với Bác. - “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” => Từ láy, ẩn dụ mới mẻ, sâu sắc: Sự kính yêu vô hạn của nhân dân dành cho Bác. b2. Cảm xúc khi vào trong lăng Bác - “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vằng trăng sáng dịu hiền” -> So sánh liên tưởng với tâm hồn trong sáng, thanh cao của Bác. - “Trời xanh là mãi mãi” -> Bác vẫn sống mãi và hóa thân vào non sông, đất nước. - “Nghe nhói...” -> Nỗi đau quặn thắt, nhức nhối => Biểu cảm trực tiếp nỗi đau xót tột cùng của tác giả, của nhân dân khi Bác không còn nữa. c. Cảm xúc khi rời lăng Bác -“Muốn làm”: Con chim hót Đoá hoa toả hương Cây tre trung hiếu -> Điệp ngữ, ẩn dụ, giọng thơ sâu lắng: thể hiện ước nguyện thành kính, thiêng liêng muốn được ở bên Bác mãi mãi. 3. Tổng kết: * Nghệ thuật: - Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa sâu sắc, vùa tha thiết, đau xót, tự hào phù hợp với nội dung, cảm xúc của bài. - Thơ 8 chữ, gieo vần nhịp điệu linh hoạt - Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ, kết hợp hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm cao. - Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng các ẩn dụ, điệp từ có hiệu quả nghệ thuật. * Nội dung: Cảm xúc khi viếng lăng Bác. * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của tác giả khi vào lăng viếng Bác. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ. Phân tích, cảm thục những hình ảnh thơ đẹp. * Bài mới: Chuẩn bị bài “Sang thu” E. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần: 24 Ngày soạn: 18/02/2014 Tiết PPCT: 119-120 Ngày dạy: 20/02/2014 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Nắm được yêu cầu của bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: Đề văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Các bước làm văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 2. Kỹ năng: - Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. - Tìm hiểu đề và tìm ý về bài nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích . 3. Thái độ: Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào làm văn nghị luận. C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: 9A2: 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích? 3. Bài mới: GV giới thiệu về cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích rồi bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG Đọc 4 đề trong SGK Câu a:Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện? Câu b: Các từ “suy nghĩ, phân tích” trong đề bài đòi hỏi bài phải làm khác nhau như thế nào? Đọc phần tìm hiểu đề, tìm ý và nêu nhận xét ? Đọc phần Lập dàn bài Đọc phần Viết bài Nêu các bước làm bài-các phần bài cơ bản - Đọc Ghi nhớ LUYỆN TẬP - Đọc đề 1, các nhóm 1,2,3 viết Mở bài các nhóm 4,5,6 viết một đoạn thân bài - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét. - Đọc đề 2, các nhóm 1,2,3 viết Mở bài các nhóm 4,5,6 viết một đoạn thân bài - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - HS viết hoàn chỉnh đề bài ở BT2 dựa vào nội dung đã học ghi trong vở I.TÌM HIỂU CHUNG: 1. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích a, Đề bài: 4 đề b, Nhận xét: Câu a: Các đề bài trên nghị luận về: Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện Đề 3: Thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích Đề 4: Đời sống tình cảm trong chiến tranh. Câu b: +Giống nhau: đều là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. +Khác nhau: “suy nghĩ” là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm. “phân tích” là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết) để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm. 2. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) * Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân. a.Tìm hiểu đề - Tìm ý: - Yêu cầu:nghị luận về nhân vật trong tác phẩm. - Phương pháp:xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân về nhân vật. - Phẩm chất nổi bật của nhân vật: Tình yêu làng gắn bó hoà quện với lòng yêu nước (nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp) - Các biểu hiện: + Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước. + Các chi tiết nghệ thuật: tâm trạng,lời nói, cử chỉ, hành động... chứng tỏ tình yêu làng yêu nước. + Ý nghĩa của những tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật. b. Lập dàn bài: SGK trang 66 c. Viết bài: * Mở bài: có hai cách C1: Đi từ khái quát đến cụ thể (Từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật) C2: Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết. *Thân bài: - Tình yêu làng gắn với tình yêu nước... - Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai... * Kết bài: Là nhân vật tạo được ấn tượng sâu sắc.. d. Kiểm tra và sửa chữa: - Kiểm tra lại cấu trúc văn bản. - Kiểm tra sự liên kết câu, liên kết đoạn. - Kiểm tra về cách dùng từ, đặt câu. *Ghi nhớ:SGK/68 II. LUYỆN TẬP: Đề 1: Phân tích nhân vật bé Thu và tình cha con của cô và ông Sáu MB: Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và tác phẩm “Chiếc lược ngà” - Nhận định sơ lược về nhân vật bé Thu và tình cha con TB: * Về nhân vật bé Thu cần nêu những ý sau: - Bé Thu là một đứa trẻ hồn nhiên, đáng yêu tuy có phần bướng bỉnh, ương ngạnh + Sự ương nghạnh thể hiện ở việc dứt khoát không chịu nhận ông Sáu là “ba” (HS tìm dẫn chứng) + Sự ương ngạnh ấy không hề đáng trách mà có phần đáng yêu (HS trả lời được câu hỏi vì sao vậy?) + Phản ứng tâm lý của bé Thu hoàn toàn tự nhiên,chứng tỏ cá tính mạnh mẽ, một tình yêu sâu sắc, chân thật dành cho người cha - Tình cảm bé Thu dành cho người cha trước lúc lên đường (HS tìm dẫn chứng) - Hình ảnh bé Thu và tình yêu cha sâu sắc của Thu đã gây xúc động mạnh trong lòng người đọc, để lại những ấn tượng sâu sắc * Về tình cha con trong chiến tranh: - Tình cảm cha con trong chiến tranh có những xa cách trắc trở nhưng rất thiêng liêng và sâu sắc - Người đọc thật sự xúc động về tình của họ nhưng không khỏi có những trăn trở, suy nghĩ KB: Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật và tình cha con của họ Đề 2: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật anh thanh niên TB: Truyện nhằm ca ngợi những con người lao động mới đang ngày đêm lặng lẽ âm thàm làm việc cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. *Nhân vật anh thanh niên.: 27 tuổi, làm công tác khí thượng thủy văn kiêm vậ lý địa cầu. Sống trong căn nhà 3 gian sạch sẽ - Ý thức công việc, có tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề - Có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc (đối với cuộc sống con người “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được.. cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”) - Đọc sách -> luôn tìm tòi, học hỏi, cuộc sống không cô đơn, buồn tẻ. - Tự tổ chức, sắp xếp cuộc sống một mình ngăn nắp, chủ động: trồng hoa, nuôi gà, tự học và đọc sách. - Những nét tính cách và phẩm chất đáng mến: cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người, khiêm tốn, thành thực. => Đó là một trong những con người lao động trẻ tuổi với những công việc bình thường mà cần thiết . *Nghệ thuật - Câu chuyện đậm chất trữ tình .Tình huống hợp lý - Cách kể chuyện tự nhiên, kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận . *Nội dung Hình ảnh những con người lao động bình thường, tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng của họ. KB: Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên - Liên hệ bài học cho bản thân: học tập được tinh thần yêu lao động, say mê với công việc, vượt qua mọi khó khăn vươn lên trong cuộc sống, sống phải chân thành hòa hợp với mọi người. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Ôn lại các bước làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích - Nắm vững yêu cầu từng phần: Mở, thân, kết * Bài mới: Soạn bài: “Luyện tập bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích” . E. RÚT KINH NGHIỆM: .

File đính kèm:

  • docNgu van 9 tuan 24.doc