Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 31 - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Giang

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

-Phát hiện và khắc phục được một số lỗi diễn đạt liên quan đến logic.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức: Hiệu qủa của việc diễn đạt hợp logic.

2. Kỹ năng : Phát hiện và chữa được lỗi diễn đạt liên quan đến logic.

3.Thái độ: Ý thức dùng từ đặt câu hợp lo-gic.

C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số. 8A2: .

2. Bài cũ: Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS

 3 Bài mới: Trong quá trình diễn đạt, để lời văn có hiệu quả nhất định, người viết không chỉ chú ý đến việc dùng từ đặt câu hay sắp xếp trật tự câu hợp lý, mà việc diễn đạt hợp lo gic cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giao tiếp. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ tìm và sữa lỗi lo gic cơ bản trong quá trình diễn đạt để giao tiếp đạt hiệu quả.

 

doc4 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 31 - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 31 Ngày soạn: 05/04/2014 Tiết PPCT:121 Ngày dạy: 07/04/2014 Tập làm văn: LUYỆN TẬP LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Phân tích được tác dụng của một số cách sắp xếp xếp trật tự từ trong câu. - Biết viết câu có sử dụng trật tự từ hợp lý. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức Tác dụng diễn đạt của các trật tự từ khác nhau. 2. Kỹ năng: - Phân tích hiệu quả của việc lựa chọn trật tự từ trong một văn bản văn học. - Lựa chọn trật tự từ hợp lý trong nói và viết, phù hợp với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp. 3.Thái độ: Có ý thức xây dựng đoạn văn với nhiều cách sắp xếp trật tự từ khác nhau. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số 8A2: ..................................................... 2. Bài cũ: - Trong một câu có mấy cách sắp xếp trật từ từ? - Tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ? 3. Bài mới: Trong quá trình diễn đạt, để lời văn có hiệu quả nhất định, người viết không chỉ chú ý đến việc dùng từ đặt câu nữa mà việc sắp xếp trật tự của từ ngữ cũng có hiệu quả không nhỏ. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách sắp xếp trật tự từ trong một số bài cụ thể để rút ra bài học cho mình. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY . LÍ THUYẾT ?Trật tự từ là gì? ? Vì sao phải có sự sắp xếp trật tự từ? LUYỆN TẬP  Gv nêu yêu cầu cụ thể của mỗi bài , gợi dẫn để học sinh làm. Các em làm miệng từ bài 1->5 Gv theo dõi cách trả lời của học sinh để uốn nắn kịp thời các chỗ sai. (nếu có ) -HS viết nháp, gv chấm bài của một số em. Bài nào đạt điểm cao, ghi vào cột miệng cho hoc sinh. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC  Gv hướng dẫn HS một số nội dung I. LÍ THUYẾT: II. LUYỆN TẬP: Bài 1: Mối quan hệ giữa hành động và trạng thái mà các cụm từ in đậm biểu thị: A. Kể theo các việc trong công tác vận động quần chúng: Giải thích giúp họ hiểu. -> Tuyên truyền để họ hưởng ứng. -> Tổ chức cho họ làm. -> Lãnh đạo để họ làm đúng. B. Các hoạt động được xếp theo thứ bậc: Việc chính, việc hàng ngày của bà mẹ là bán bóng đèn – Còn việc bán vàng hương là bán phụ trong các phiên chợ chính. Bài 2: Các cụm từ in đậm đầu câu nhằm liên kết câu chứa nó với những câu trước cho chặt chẽ. Bài 3: Việc đảo trật tự thông thường của từ trong các câu in đậm để nhấn mạnh hình ảnh hoặc tâm trạng nêu ở các từ đứng đầu câu. Bài 4: A - Cả 2 câu ( a và b ), phụ ngữ của động từ “thấy” đều là cụm C-V. Câu a, cụm C-V có chủ ngữ đứng trước nhằm nêu tên nhân vật và miêu tả hoạt động của nhân vật . Câu b, cụm C-V có vị ngữ đứng trước, từ “trịnh trọng » lại đặt trước động từ -> Nhấn mạnh sự “làm bộ làm tịch » của nhân vật . B- Chọn câu b điền vào chỗ trống thì thích hợp hơn. Bài 5 : A- Có nhiều cách sắp xếp khác nhau. B- Cách sắp xếp trật tự từ của tác giả là hợp lí nhất vì nó đúc kết được những phẩm chất đáng quí của tre theo đúng trình tự miêu tả trong bài văn . Bài 6: Viết đoạn văn ngắn với chủ đề: Lợi ích của đi bộ đối với sức khỏe. Ví dụ: Với tôi, từ bé đi bộ là một thói quen tốt. Buổi sáng, lúc 5 giờ 30 phút, tôi thường đi bộ cùng ông bà ngoại trên công viên thiếu nhi. Bây giờ đã là một cô bé học lớp tám, tôi thấy đi bộ có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Những bước chân của tôi từ công viên về nhà, từ nhà lên công viên thấy nhịp nhàng, khỏe khoắn làm sao! Bữa ăn sáng của tôi không cần ba mẹ phải nhắc nhở. Tôi khoan khoái biết bao khi được mang cái cảm giác sung sướng đi bộ đến trường, lớp và trong từng tiết học. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài cũ: Viết đoạn văn ngắn và giải thích vì sao lại chọn trật tự từ ở một câu văn nhất định. * Bài mới: Chuẩn bị bài tiết sau: “Chữa lỗi diễn đạt”. E. RÚT KINH NGHIỆM: **************************************** Tuần: 31 Ngày soạn: 05/04/2014 Tiết PPCT:122 Ngày dạy: 07/04/2014 Tiếng Việt: CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT (LỖI LO-GIC) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Phát hiện và khắc phục được một số lỗi diễn đạt liên quan đến logic. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: Hiệu qủa của việc diễn đạt hợp logic. 2. Kỹ năng : Phát hiện và chữa được lỗi diễn đạt liên quan đến logic. 3.Thái độ: Ý thức dùng từ đặt câu hợp lo-gic. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số. 8A2:.. 2. Bài cũ: Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3 Bài mới: Trong quá trình diễn đạt, để lời văn có hiệu quả nhất định, người viết không chỉ chú ý đến việc dùng từ đặt câu hay sắp xếp trật tự câu hợp lý, mà việc diễn đạt hợp lo gic cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giao tiếp. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ tìm và sữa lỗi lo gic cơ bản trong quá trình diễn đạt để giao tiếp đạt hiệu quả. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY PHÁT HIỆN LỖI TRONG CÁC CÂU CHO SẴN - GV giúp học sinh phát hiện lỗi diễn đạt liên quan đến lôgíc và hướng dẫn các em sửa . 1. Kiểu câu có kết hợp “ A nói chung và B nói riêng “thì A phải là từ có nghĩa rộng hơn từ ngữ B. 2. Kiểu câu có kết hợp A, B và C thì A, B,C phải là những từ ngữ cùng một trường từ vựng vì chúng có mối quan hệ đẳng lập với nhau. (Ngô Tất Tố không cùng trường từ vựng với Lão Hạc, Bước đường cùng ) 3. Câu hỏi lựa chọn A hay B ? thì A và B không bao hàm lẫn nhau.Trong câu bên , A là “tri thức” có nghĩa rộng hơn (bao hàm ) B (Bác sĩ ). 4. Câu có sự kết hợp “không chỉ A mà còn B “Thì A và B không bao hàm lẫn nhau. Trong câu bên, A (hay về NT) bao hàm B (sắc sảo về ngôn từ). Quan hệ từ “nên” dùng nối các vế có quan hệ nhân quả. Trong câu bên, không có quan hệ này. Câu có quan hệ giữa các vế nối với nhau “vừa vừa” thì không bao hàm lẫn nhau, giống mối quan hệ: không chỉ mà còn, hay. PHÁT HIỆN VÀ CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT TRONG BÀI VIẾT * HS tìm lối diễn đạt (lỗi lô gíc ) trong lời nói của mình (hoặc bạn) , trong bài tập làm văn để sửa . GV theo dõi các em thực hiện để có nhận xét , đánh giá giúp học sinh rút kinh nghiệm. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC GV hướng dẫn một số nội dung tự học I. PHÁT HIỆN LỖI TRONG CÁC CÂU CHO SẴN: Câu 1: Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công . Sửa : 1a: Trong thanh niên nói chung và trong sinh viên nói riêng, niềm say mê 1b: Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê Câu 2: Lão Hạc, Bước đường cùng và Ngô Tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám 1945. Sửa: 2a : “Lão Hạc, Bước đường cùng, Tắt đèn, đã giúp chúng ta 2b : “Nam Cao, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, đã giúp chúng ta Câu 3: Em muốn trở thành một tri thức hay một bác sĩ ? Sửa:3a : Em muốn trở thành một tri thức hay một phi công ? 3b : Em muốn trở thành một bác sĩ hay một kĩ sư ? Câu 4: Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về ngôn từ. Sửa 4a: Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về nội dung. 4 b: Bài thơ hay về nghệ thuật nói chung, sắc sảo về ngôn từ nói riêng. Câu 5: Chị Dậu rất cần cù, chịu khó nên chị rất yêu thương chồng con. Sửa: Chị Dậu rất cần cù, chịu khó và rất yêu thương chồng con . Câu 6: Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khỏe vừa làm giảm tuổi thọ của con người. Sửa : Hút thuốc lá không chỉ có hại cho sức khỏe mà còn tốn kém về tiền bạc . II. PHÁT HIỆN VÀ CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT TRONG BÀI VIẾT: * Ví dụ: - Các tác phẩm của Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Lão Hạc đã phơi bày cảnh sống khổ cực của người nông dân trước cách mạng. => Sửa theo cách làm câu 2. - Ông Giuốc- đanh, bác phó may và bộ lễ phục đều rất ấn tượng => Sửa theo cách làm trên. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài cũ: Liên hệ thực tế trong giao tiếp hàng ngày, trong lời nói, bài viết của bản thân để rút kinh nghiệm. * Bài mới: Chuẩn bị bài tiết sau: Ôn tập tiếng Việt E. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần: 31 Ngày soạn: 10/04/2014 Tiết PPCT:123,124 Ngày dạy: 12/04/2014 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA: - Giúp học sinh vận dung kĩ năng đưa các yếu tố biểu cảm, miêu tả và tự sự vào việc viết bài văn chứng minh (hoặc giải thích) một vấn đề xã hội hoặc văn học. - Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân. - Từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết để các bài tập làm văn sau đạt kết quả cao. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: - Hình thức: Tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90 phút. III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA: Hiện nay có một số bạn học sinh đang tập hút thuốc lá. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy viết một bài văn bản nghị luận thuyết phục các bạn ấy từ bỏ thuốc lá. IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM: Câu Hướng dẫn chấm Điểm Hiện nay có một số bạn học sinh đang tập hút thuốc lá. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy viết một bài văn bản nghị luận thuyết phục các bạn ấy từ bỏ thuốc lá. *Yêu cầu chung: - HS biết cách làm bài nghị luận về vấn đề xã hội có sử dụng yếu tố miêu tảm tự sự, biểu cảm, có sự nhận xét, đánh giá của mình về vấn đề - Bố cục mạch lạc, luận điểm, luận cứ, lập luận chặt chẽ và thuyết phục. - Diễn đạt chuẩn xác, gợi cảm *Yêu cầu cụ thể : Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề: Tình trạng hút thuốc đang ngày càng phổ biến trong nhà trường. Đây là một thói quen xấu. b.Thân bài : Giải quyết vấn đề cần nghị luận. - Nguyên nhân: Tò mò, tập làm người lớn, bị bạn bè lôi kéo. - Đối tượng: học sinh yếu kém, lười học. - Tác hại: + Làm sức khỏe bản thân giảm sút, mắc các bệnh đường hô hấp. + Ảnh hưởng xấu đến hạnh kiểm, học lực, kỉ luật. + Làm hại sức khỏe người khác, hao tốn tiền bạc của cha mẹ và làm cha mẹ phiền lòng. - Lời khuyên nhủ: + Từ bỏ và tránh xa thuốc lá + Tuyên trùng nhắc nhở các bạn khác cùng tránh xa thứ ôn dịch đó. + Chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức. c.Kết bài: Nhắc lại tác hại của thuốc lá. Khuyên bạn hãy từ bỏ thuốc lá. 1.0 điểm 1.0 điểm 7.0 điểm 1.0 điểm (Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể ở địa phương mà GV chấm và cho điểm thích hợp) V. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.

File đính kèm:

  • docNgu van 8 tuan 31.doc