Giáo án môn Tiếng Việt Lớp 4 Tuần 6 - Bùi Văn Bé

1. Đọc thành tiếng:

· Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.

 An_đrây_ca, hoảng hốt, mải chơi, an ủi, cứu nổi, nức nở, mãi sau,

· Đọc trôi chảt được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

· Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.

2. Đọc hiểu:

· Hiểu các từ ngữ khó trong bài:dằn vặt.

· Hiểu nội dung câu truyện: Nỗi dằn vặt của An_đrây_ca thể hiện phẩm chất đáng quý, tình cảm yêu thương và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân.

 

doc25 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 2235 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Tiếng Việt Lớp 4 Tuần 6 - Bùi Văn Bé, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u và nội dung. _Yêu cầu HS hoạt động trong nhóm. _Tổ chức thi giữa 2 nhóm thảo luận xong trước dưới hình thức. Nhóm 1: Đưa ra từ. Nhóm 2: tìm nghĩa của từ. Sau đó đổi lại. Nhóm 2 có thể đưa ra nghĩa của từ để nhóm 1 tìm từ. _Nếu nhóm nào nói sai 1 từ, lập tức cuộc chơi dừng lại và gọi nhóm kế tiếp. _Nhận xét, tuyên dương các nhóm hoạt động sôi nổi, trả lời đúng. _Kết luận lời giải đúng. +Một lòng một dạ gắn bó với lý tưởng, tở chức hay người nào đó là: Trung thành. +Một lòng một dạ vì việc nghĩa là:Trung nghĩa. +Ngay thẳng, thật thà là :trung thực. Bài 3: _Gọi HS đọc yêu cầu. _Phát giấy và bút dạ cho từng nhóm. Yêu cầu HS trao đổi trong nhóm và làm bài. _Gọi nhóm làm xong trước dán phiếu lên bảng. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. _Kết luận về lời giải đúng. _Gọi HS đọc lại 2 nhóm từ. Bài 4: _Gọi HS đọc yêu cầu. _Gọi HS đặt câu. GV nhắc nhở, sửa chữa các loại về câu, sử dụng từ cho từ HS. _Nhận xét, tuyên dương những HS đặt các câu hay. III/. CỦNG CỐ_ DẶN DÒ: _Nhận xét tiết học. _Dặn HS về nhà viết lại bài tập 1, bài tập 4 vào vở và chuẩn bị bài sau. _2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. _2 HS đọc phần bài làm. _Lắng nghe. _2 HS đọc thành tiếng. _Hoạt động theo cặp, dùng bút chì viết vào SGK. _Làm bài, nhận xéy, bổ sung. _Chữa bài, nếu sai. _1 HS đọc bài. _1 HS đọc bài. _Hoạt động trong nhóm. _2 nhóm thi. _2 HS đọc lại lời giải đúng. _1 HS đọc thành tiếng. _Hoạt động trong nhóm. _Dán nhận xét, bổ sung. _Chữa bài (nếu sai) Trung có nghĩa là “ở giữa” Trung có nghĩa là “một lòng một dạ” Trung thu Trung bình Trung tâm Trung thành Trung nghĩa Trung kiên Trung trực Trung hậu _2 HS đọc thành tiếng. _1 HS đọc yêu cầu. _Tiếp nối nhau đặt câu. +Lớp em không có HS trung bình. +Đêm trung thu thật vui và lí thú. +Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước. +Các chiến sĩ công an luôn trung thành bảo vệ tổ quốc. +bạn Minh là người trung thực. +Phụ nữ Việt Nam rất trung hậu, đảm đang. +Trần Bình Trọng là người trung nghĩa. +Bộ đội ta rất trung kiên với lý tưởng cách mạng… Tập làm văn LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN I/. MỤC TIÊU: Dựa vào tranh minh hoạ và lời gợi ý, xây dựng được cốt truyện Ba lưỡi rìu. Xây dựng đoạn văn kể chưyện kết hợp miêu tả hình dáng nhân vật. Đặc điểm của các sự vật. Hiểu được nội dung, ý nghĩa truyện. Lời kể tự nhiên, sinh động, sáng tạo khi miêu tả. Nhận xét, đánh giá được lời bạn kể theo các tiêu chí đã nêu. II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh minh hoạ cho truyện trang 46, SGK (phóng to từng tranh nếu có điều kiện). Bảng lớp kẻ sẵn các cột: Đoạn Hành động của nhân vật Lời nói của nhân vật Ngoại hình nhân vật Lưỡi rìu Vàng, bạc, sắt ………… ………… ………… ………… ………… III/. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY_HỌC CHỦ YẾU: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I/. KIỂM TRA BÀI CŨ: _Gọi 1 HS đọc phần Ghi nhớ Tiết trước (trang 54). _Gọi 2 HS kể lại phần thân đoạn. _Gọi 1HS kể lại toàn truyện Hai mẹ con và bà tiên. _Nhận xét và cho điểm HS. II/. DẠY_ HỌC BÀI MỚI: 1. Giới thiệu bài: _Muối kể câu truyện hay, hấp dẫn phải có từng đoạn truyện hay gộp thành. Bài học hôm nay gíup các em xây dựng những đoạn văn kể chuyện hay, hấp dẫn. 2. Hướng dẫn làm bài tập: Bài 1: _Yêu cầu HS đọc đề. _Dán 6 tranh minh hoạ theo đúng thứ tự như SGK lên bảng. Yêu cầu HS quan sát, đọc thầm phần lời dưới mỗi bức tranh và trả lời câu hỏi: +Truyện có những nhân vật nào? +Câu chuyện kể lại chuyện gì? +Truyện có ý nghĩa gì? _Câu chuyện kể lại việc chàng trai được tiên ông thử thách tính thật thà, trung thực qua những lưỡi rìu. _yêu cầu HS đọc lời gợi ý dưới mỗi bức tranh. _Yêu cầu HS dựa vào tranh minh hoạ, kể lại cốt truyện Ba lưỡi rìu. _GV chữa cho từng HS, nhắc HS nói ngắn gọn, đủ nội dung chính. _Nhận xét, tuyên dương những HS nhớ cốt truyện và lờ kể có sáng tạo. Bài 2: _Gọi HS đọc yêu cầu. _Để phát triể ý thành một đoạn vănkể chuyệ, các em cần quan sát kĩ tranh minh hoạ, hình dung mỗi nhân vật trong tranh đang làm gì, hói gì, ngoại hình nhân vật như thế nào, chiếc rìu trong tranh là rìu sắt, rìu vàng hay rìu bạc. Từ đó tìm những từ ngữ để miêu tả cho thích hợp và hấp dẫn người nghe. _GV làm mẫu tranh 1. _Yêu cầu HS quan sát tranh, đọc thầm ý dưới bức tranh và trả lời câu hỏi. GV ghi nhanh câu trả lời lên bảng. +Anh chành tiều phu làm gì? +Khi đó chành trai nói gì? +Hình dáng của chàng tiều phu như thế nào? +Lưỡi rìu của chàng trai như thế nào? _Gọi HS xây dựng đoạn 1 của chuyện dựa vào các câu trả lời. _Gọi HS nhận xét. Ví dụ: Có một chàng tiều phu nghèo đang đốn củi thì lưỡi rìu bị tuộtkhỏi cán, văng xuống sông. Chàng chán nản nói: “Cả gia tài nhà ta chỉ có lưỡi rìu này. Nay mất rìu không biết làm gì để sống đây.”. Gần khu vực nọ, có một chàng tiều phu nghèo, gia sản ngoài một lưỡi rìu sắt chẳng có gì đáng giá. Sáng ấy, chàng vào rừng đốn củi. Vừa chặt được mấy nhát lưỡi rìu gãy cán văng xuống sông. Chàng tiều phu buồn rầu, than: “Ta ch ỉ có một lưỡi rìu để kiếm sống, nay rìu mất thì biết sống sao đây.” _Yêu cầu HS hoạt động trong nhómvới 5 tranh còn lại. Chia lớp thành 10 nhóm, 2 nhóm cùng 1 nội dung. _Gọi 2 nhóm có cùng nội dung đọc phần câu hỏi của mình. GV nhận xét, ghi những ý chính lên bảng lớp. _4 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. _Lắng nghe. _1 HS đọc thành tiếng. _Quan sát tranh minh hoạ, đọc thầm phần lời. Tiếp nối nhau trả lời câu hỏi. +Truyện có 2 nhân vật: chàng tiều phu và cụ già (ông tiên). +Câu truyện kể lại việc chàng trai nghèo đi đốn củi và được ông tiên thử thách tính thật thà, trung thực qua việc mất rìu. + Truyện khuyên chúng ta hãy trung thực, thật thà trong cuộc sống sẽ được hưởng hạnh phúc. _Lắng nghe. _6 HS tiếp nối nhau đọc, mỗi HS đọc một bức tranh. _3 đế 5 HS kể cốt truyện. Ví dụ về lời kể: Ngày xưa có một chàng tiều phu sống bằng nghề chặt củi. Cả gia tài của anh cỉ là một chiếc rìu sắt. Một hôm, chàng đang đốn củi thì lưỡi rìu bị văng xuống sông. Chàng đang không biết làm cách nào để vốt lên thì một cụ già hiện lên hứa giúp chàng. Lần thứ nhất, cụ vớt lên bằng một lưỡi rìu bằng vàng, nhưng chàng bảo không phải của mình. Lần thứ hai, cụ vớt lên bằng một lưỡi rìu bằng bạc, nhưng chàng không nhận là của mình. Lần thứ ba, cụ vớt lên bằng một lưỡi rìu bằng sắt, anh sunh sướng nhận ra lưỡi rìu của mình và cám ơn cụ. Cụ già khen chành trai thât thà và tặng chàng cả ba lưỡi rìu. _2 HS tiếp nối nhau đọc yêu cầu thành tiếng. _Lắng nghe. _Quan sát, đọc thầm. +Chàng tiều phu đang đốn củi thì chẳng may lưỡi rìu văng xuống sông. +Chàng nói: “Cả gia tài nhà ta chỉ có lưỡi rìu này. Nay mất rìu không biết làm gì để sống đây.” +Chàng trai nghèo, ở trần, đóng khố, người nhễ nhại mồ hôi, đầu quấn một chiếc khăn màu nâu. +Lưỡi rìu sắt của chàng bóng loáng. _2 HS kể đoạn 1. _Nhận xét lời kể của bạn. _Hoạt động trong nhóm: 1 HS hỏi câu hỏi cho các thành viên trong nhóm trả lời, thư kí ghi câu trả lời vào giấy. Sau đó trong nhóm cùng xây dựng đoạn văn theo yêu cầu được giao. _Đọc phần trả lời câu hỏi. Đoạn Nhân vật làm gì? Nhân vật nói gì? Ngoại hình nhân vật Lưỡi rìu vàng, Bạc, sắt 1 Chàng tiều phu đang đốn củi thì lưỡi rìu bị văng xuống sông “Cả gia tài nhà ta chỉ có lưỡi rìu này. Nay mất rìu không biết làm gì để sống đây.”. Chàng ở trần, đón khố, người nhễ nhại mồ hôi. Lưỡi rìu sắt bóng loáng 2 Cụ già hiện lên Cụ hứa vớt rìu giúp chàng trai. Chàng chắp tay cảm ơn. Cụ già râu tóc bạc phơ, vẻ mặt hiền từ. 3 Cụ già vớt dưới sống lên một lưỡi rìu, đưa cho chàng trai, chàng trai ngồi trên bờ xua tay. Cụ bảo: “Lưỡi rìu của con đây”, chàng trai nói: “Đây không phải rìu của con.” Chàng trai vẻ mặt thật thà. Lưỡi rìu vàng sáng loá 4 Cụ già vớt lên lưỡi rìu thứ hai. Chàng trai vẫn xua tay. Cụ hỏi: “Lưỡi rìu này của con chứ?”. Chàng trai đáp: “Lưỡi rìu này cũng không phải của con”. Lưỡi rìu bạc sáng lấp lánh 5 Cụ già vớy lên lưỡi rìu thứ ba, chỉ tay vào lưỡi rìu. Chàng trai giơ hai tay lên trời. Cụ hỏi: “Lưỡi rìu này có phải của con không?” chàng trai mừng rỡ : “ Đây mới đúng là rìu của con” Chàng trai vẻ mặt hớn hở. Lưỡi rìu sắt 6 Cụ già tặng chàng trai cả 3 lưỡi rìu. Chàng chắp tay tạ ơn. Cụ khen: “Con là người trung thực, thật thà. Ta tặng con cả ba lưỡi rìu”. Chàng trai mừng rỡ nói: “Cháu cảm ơn cụ”. Cụ già vẻ hài lòng. Chàng trai vẻ mặt vui sướng. _Tổ chức cho HS thi kể từng đoạn. GV có thể tổ chức cho nhiều lượt HS thi kể tuỳ thuộc vào thời gian. _Nhận xét sau mỗi lượt HS kể. _Tổ chức cho HS thi kể toàn chuyện. _Nhận xét, cho điểm HS. III/. CỦNG CỐ_ DẶN DÒ: _Hỏi: câu chuyện nói lên điều gì? _Nhận xét tiết học. _Dặn HS về nhà viết lại nội dung câu chuyện vào vở và chuẩn bị bài sau. _Mỗi nhóm cử 1 HS thi kể một đoạn. _2 đến 3 HS kể toàn chuyện.

File đính kèm:

  • doctuan6.doc
Giáo án liên quan