Giáo án lớp 5 tuần 13 môn Khoa học - Bài: Đá vôi

I- Mục tiêu:

 HS biết:

- Kể tên một số vùng núi đá vôi, hang động của chúng.

- Nêu ích lợi của đá vôi.

- Làm thí nghiệm để phát hiện ra tính chất của đá vôi.

II- Đồ dùng dạy học

- Sưu tầm tranh ảnh về hang động đá vôi.

- Một vài hòn đá vôi, .

III- Các hoạt động dạy học

 

doc2 trang | Chia sẻ: trangnhung19 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 5 tuần 13 môn Khoa học - Bài: Đá vôi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ sáu, ngày 19 tháng 11 năm 2010 Khoa học (26) 5A,B Đá vôi I- Mục tiêu: HS biết: - Kể tên một số vùng núi đá vôi, hang động của chúng. - Nêu ích lợi của đá vôi. - Làm thí nghiệm để phát hiện ra tính chất của đá vôi. II- Đồ dùng dạy học - Sưu tầm tranh ảnh về hang động đá vôi. - Một vài hòn đá vôi, ... III- Các hoạt động dạy học Hoạt động dạy A- Kiểm tra bài cũ: ? Hãy nêu tính chất của nhôm và hợp kim nhôm. ? Nhôm và hợp kim của nhôm dùng để làm gì. -GV n/x và cho điểm. B- Bài mới 1. Giới thiêu bài: 2-HD nội dung bài học. * HĐ1: Một số vùng núi đá vôi của nước ta. - Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ trang 54 (sgk). Đọc tên các vùng núi đá vôi. ? Em còn biết ở vùng nào nước ta có nhiều đá vôi và núi đá vôi. -GV nhận xét: ở nước ta có nhiều vùng núi đá vôi với những hang động, di tích lịch sử. Hoạt động học -HS trả lời câu hỏi GV nêu. -HS khác n/x và bổ sung - HS quan sát tranh trong SGK. - HS nối tiếp kể tên những địa danh mình biết. + Động Hương Tích ở Hà Tây. + Vịnh Hạ Long ởQuảng Ninh. + Hang động Phong Nha ở Quảng Bình. + Núi Ngũ Hành Sơn ở Đà Nẵng. + Tỉnh Ninh Bình có nhiều núi đá vôi. * HĐ 2: Tính chất của đá vôi. - Tổ chức cho HS hoạt động nhóm, làm thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Cọ hai hòn đá cuội và đá vôi vào nhau. Quan sát chỗ cọ xát và nhận xét. - Gọi đại diện nhóm mô tả hiện tượng và trình bày kết quả thí nghiệm, nhóm khác bổ sung. Thí nghiệm 2: Dùng bơm tiêm hút dấm trong lọ nhỏ dấm vào đá vôi và đá cuội. - Quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra? - Qua 2 thí nghiệm trên, em thấy đá vôi có tính chất gì? GV: Qua thí nghiệm chúng ta thấy đá vôi không cứng lắm có thể vỡ vụn. Trong giấm chua có a-xít. Đá vôi có tác dụng với a-xít tạo thnàh chất khác và khí các-bô-níc bay lên tạo thnàh bọt. Có những tính chất như vậy nên đá vôi có nhiều ích lợi trong đời sống. - HS hoạt động nhóm 4 thực hiện thí nghiệm + Khi cọ xát một hòn đá cuội và hòn đá vôi thì có hiện tượng: Chỗ cọ xát ở hòn đá vôi bị bào mòn, chỗ cọ xát ở hòn đá vôi có màu trắng, đó là vụn của đá vôi. + Kết luận: Đá vôi mềm hơn đá cuội. - Hiện tượng: Trên hòn đá vôi có sủi bọt và có khói bay lên, trên hòn đá cuội không có hiện tượng gì, giấm bị chảy đi. + Đá vôi không cứng lắm, dễ bị bào mòn, khi nhỏ dấm vào thì sủi bọt. * HĐ 3: ích lợi của đá vôi. - Yêu cầu HS thảo luận cặp trả lời: ? Đá vôi được dùng để làm gì? GV ghi lên bảng. GVKL: Có nhiều loại đá vôi. Đá vôi có nhiều ích lợi trong đời sống. Đá vôi được dùng để xây nhà, lát đường, làm phấn viết, sản xuất xi măng, tạc tượng, làm mặt bàn ghế, tạc đồ lưu niệm, ốp lát, trang hoàng nhà ở, các công trình văn hoá, nghệ thuật... 3. Củng cố- dặn dò: - Muốn biết một hòn đá có phải là đá vôi hay không ta làm thế nào? - Đọc mục Bạn cần biết Nhận xét tiết học. - HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi. + Đá vôi dùng đẻ nung vôi, lát đường, xây nhà, sản xuất xi măng, làm phấn viết, tạc tượng, tạc đồ lưu niệm... + Ta có thể cọ xát nó vào một hòn đá khác hoặc nhỏ a-xít loãng hay giấm. - 3 HS nối tiếp đọc mục ghi nhớ

File đính kèm:

  • docKH (26).doc
Giáo án liên quan