Giáo án lớp 4 môn Toán - So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên

I.Mục đích,yêu cầu: Giúp HS:

 - Bước đầu hệ thống hóa một số hiểu biết ban đầu về so sánh hai số tự nhiên, xếp thứ tự các số tự nhiên.

 - HS vận dụng kiến thức đã học để làm đúng bài tập1(cột1), bài 2(a,b); bài3 (a).

 - HS khá, giỏi làm hết bài 1, 2

 - HS có ý thức tốt trong học tập, biết áp dụng kiến thức vào trong thực tế.

II.Đồ dùng dạy- học:

 GV: SGK, bảng phụ ghi bài tập 2

 

doc37 trang | Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án lớp 4 môn Toán - So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện . Mở đầu : Lan mặc áo rách đến lớp . Các bạn cười , Lan tủi thân ngồi khóc . Diễn biến : Hôm sau Lan không đi học . Các bạn hiểu hoàn cảnh của Lan . Cô giáo và các bạn tặng Lan chiếc áo mới . Kết thúc : Lan rất xúc động và đi học lại - 1 HS đọc thành tiếng . - Thảo luận và làm bài . -2 HS lên bảng xếp, HS dưới lớp nhận xét. - Đánh dấu bằng bút chì vào vở . - 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK - Tập kể trong nhóm . - HS trả lời Luyện từ và câu: Luyện tập về từ ghép và từ láy I. Mục tiêu: Nhận diện được từ ghép và từ láy trong câu văn , đoạn văn . Xác định được mô hình cấu tạo của từ ghép , từ ghép tổng hợp , từ ghép phân loại và từ láy : láy âm , lấy vần , lấy cả âm và vần . II. Đồ dùng dạy học: Giấy khổ to kẻ sẵn bảng BT 1 , BT 2 , bút dạ . Từ điển Tiếng Việt ( Nếu có ) hoặc phô tô vài trang cho nhóm HS . III. Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. KTBC: - Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi : 1) Thế nào là từ ghép ? Cho ví dụ và phân tích ? 2) Thế nào là từ láy ? Cho ví dụ và phân tích ? 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài - Tiết luyện từ và câu hôm nay các em sẽ luyện tập về từ ghép và từ láy . Biết được mô hình cấu tạo của từ ghép và từ láy . b. Hướng dẫn làm bài tập Bài 1 - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung . - Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi . - Nhận xét câu trả lời của câu HS . Bài 2 - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung . - Phát giấy kẻ sẵn + bút dạ cho từng nhóm Yêu cầu HS trao đổi và làm bài trong nhóm . - Gọi nhóm xong trước dán bài lên bảng . Các nhóm khác nhận xét , bổ sung . - Chốt lại lời giải đúng . - Hỏi : + Tại sao em lại xếp tàu hỏa vào từ ghép phân loại ? + Tại sao em lại xếp núi non vào từ ghép tổng hợp ? - Nhận xét, tuyên dương các em giải thích đúng, hiểu bài . Bài 3 - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung . - Phát giấy + bút dạ . Yêu cầu HS làm việc trong nhóm . - Gọi nhóm xong trước dán bài lên bảng . Các nhóm khác nhận xét , bổ sung . - Chốt lại lời giải đúng . - Hỏi : + Muốn xếp các từ láy vào đúng ô cần xác định những bộ phận nào ? - Yêu cầu HS phân tích mô hình cấu tạo của một vài từ láy . - Nhận xét , tuyên dương những em hiểu bài . 3. Củng cố – dặn dò: - Hỏi : + Từ ghép có những loại nào ? Cho ví dụ ? + Từ láy có những loại nào ? Cho ví dụ ? - Nhận xét tiết học . - Dặn dò HS về nhà làm bài tập 2 , 3 và chuẩn bị bài sau . - 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu . - Đọc các từ mình tìm được . - Lắng nghe . - 2 HS đọc thành tiếng . - Thảo luận cặp đôi và trả lời : + Từ bánh trái có nghĩa tổng hợp . + Từ bánh rán có nghĩa phân loại . - 2 HS đọc thành tiếng . - Nhận đồ dùng học tập , làm việc trong nhóm . - Dán bài , nhận xét , bổ sung . - Chữa bài . Từ ghép phân loại Từ ghép tổng hợp đường ray , xe đạp, tàu hỏa , xe điện , máy bay . ruộng đồng , làng xóm , núi non , bờ bãi , hình dạng , màu sắc . + Vì tàu hỏa chỉ phương tiện giao thông đường sắt , có nhiều toa , chở được nhiều hàng , phân biệt với tàu thủy , .. + Vì núi non chỉ chung loại địa hình nổi lên cao hơn so với mặt đất . - 2 HS đọc thành tiếng . - Hoạt động trong nhóm . - Nhận xét , bổ sung . - Chữa bài . Từ láy có 2 tiếng giống nhau ở âm đầu Từ láy có 2 tiếng giống nhau ở vần Từ láy có 2 tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần Nhút nhát Lao xao , lạt xạt . Rào rào , he hé . + Cần xác định các bộ phận được lặp lại : âm đầu , vần , cả âm đầu và vần . - Ví dụ : nhút nhát : lặp lại âm đầu nh . - 1 HS trả lời - 1 HS trả lời KĨ thuật: Khâu thường I. Mục đích, yêu cầu: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định: Kiểm tra dụng cụ học tập. 2.Dạy bài mới: a)Giới thiệu bài: Khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. b)Hướng dẫn cách làm: * Hoạt động 3: HS thực hành khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. -HS nhắc lại quy trình khâu ghép mép vải.(phần ghi nhớ). -GV nhận xét và nêu lại các bước khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường: +Bước 1: Vạch dấu đường khâu. +Bước 2: Khâu lược. +Bước 3: Khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. -Kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nêu thời gian yêu cầu HS thực hành. -GV chỉ dẫn thêm cho các HS còn lúng túng và những thao tác chưa đúng. * Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập của HS -GV tổ chức HS trưng bày sản phẩm thực hành. -GV nêu các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm: +Khâu ghép được hai mép vải theo cạnh dài của mảnh vải. Đường khâu cách đều mép vải. +Đường khâu ở mặt trái của hai mảnh vải ghép và tương đối thẳng. +Các mũi khâu tương đối cách đều nhau và bằng nhau. +Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian quy định. -GV gợi ý cho HS trang trí sản phẩm và chọn ra những sản phẩm đẹp để tuyên dương nhằm động viên, khích lệ các em. -Đánh giá sản phẩm của HS. 3.Nhận xét- dặn dò: -Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần học tập của HS. -Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ theo SGK để học bài “Khâu đột thưa”. -Chuẩn bị đồ dùng học tập. -HS lắng nghe. -HS thực hành - HS theo dõi. -HS trình bày sản phẩm. -HS tự đánh giá các sản phẩm theo tiêu chuẩn. -Cả lớp. Kĩ thuật: KHÂU ĐỘT THƯA (2 tiết ) I/ Mục tiêu: -HS biết cách khâu đột thưa và ứng dụng của khâu đột thưa. -Khâu được các mũi khâu đột thưa theo đường vạch dấu. -Hình thành thói quen làm việc kiên trì, cẩn thận. II/ Đồ dùng dạy- học: -Tranh quy trình khâu mũi đột thưa. -Mẫu đường khâu đột thưa được khâu bằng len hoặc sợi trên bìa, vải khác màu (mũi khâu ở mặt sau nổi dài 2,5cm). -Vật liệu và dụng cụ cần thiết: +Một mảnh vải trắng hoặc màu, kích 20 x 30cm. +Len (hoặc sợi), khác màu vải. +Kim khâu len và kim khâu chỉ, kéo, thước, phấn vạch. III/ Hoạt động dạy- học: Tiết 1 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định : Kiểm tra dụng cụ học tập. 2.Dạy bài mới: a)Giới thiệu bài: Khâu đột thưa. b)Hướng dẫn cách làm: * Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét mẫu. -GV giới thiệu mẫu đường khâu đột thưa, hướng dẫn HS quan sát các mũi khâu đột ở mặt phải, mặt trái đường khâu kết hợp với quan sát H.1 (SGK) và trả lời câu hỏi : +Nhận xét đặc điểm mũi khâu đột thưa ở mặt trái và mặt phải đường khâu ? +So sánh mũi khâu ở mặt phải đường khâu đột thưa với mũi khâu thường. -Nhận xét các câu trả lời của HS và kết luận về mũi khâu đột thưa. -GV gợi ý để HS rút ra khái niệm về khâu đột thưa(phần ghi nhớ). * Hoạt động 2: GV hướng dẫn thao tác kỹ thuật. -GV treo tranh quy trình khâu đột thưa. -Hướng dẫn HS quan sát các hình 2, 3, 4, (SGK) để nêu các bước trong quy trình khâu đột thưa. -Cho HS quan sát H2 và nhớ lại cách vạch dấu đường khâu thường ,em hãy nêu cách vạch dấu đường khâu đột thưa. -Hướng dẫn HS đọc nội dung của mục 2 và quan sát hình 3a, 3b, 3c, 3d (SGK) để trả lời các câu hỏi về cách khâu các mũi khâu đột thưa. +Em hãy nêu cách khâu mũi đột thưa thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm +Từ cách khâu trên , em hãy nêu nhận xét các mũi khâu đột thưa. -GV hướng dẫn thao tác bắt đầu khâu, khâu mũi thứ nhất, mũi thứ hai bằng kim khâu len. -GV và HS quan sát, nhận xét. -Dựa vào H4, em hãy nêu cách kết thúc đường khâu. * GV cần lưu ý những điểm sau: +Khâu đột thưa theo chiều từ phải sang trái. +Khâu đột thưa được thực hiện theo quy tắc “lùi 1, tiến 3”, +Không rút chỉ chặt quá hoặc lỏng quá. +Khâu đến cuối đường khâu thì xuống kim để kết thúc đường khâu như cách kết thúc đường khâu thường. -Gọi HS đọc ghi nhớ. -GV kết luận hoạt động 2. -Yêu cầu HS khâu đột thưa trên giấy kẻ ô li với các điểm cách đều 1 ô trên đường dấu. 3.Nhận xét- dặn dò: -Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần học tập của HS. -Chuẩn bị tiết sau. -Chuẩn bị đồ dùng học tập -HS quan sát. -HS trả lời. -HS đọc phần ghi nhớ mục 2ù. -Cả lớp quan sát. -HS nêu. -Lớp nhận xét. -HS đọc và quan sát, trả lời câu hỏi. -HS dựa vào sự hướng dẫn của GV để thực hiện thao tác. -HS nêu. -HS lắng nghe. -2 HS đọc. -HS tập khâu. -HS cả lớp. Âm nhạc: Học hát bài: Bạn ơi lắng nghe. Kể chuyện âm nhạc I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Học sinh hát đúng và thuộc bài bạn ơi lắng nghe. - Biết bài bạn ơi lắng nghe là dân ca của dân tộc Ba-na (Tây Nguyên). II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Chép bài hát lên bảng, thanh phách. - Học sinh: Thanh phách. III. PHƯƠNG PHÁP: - Làm mẫu, giảng giải, đàm thoại, phân tích, thực hành, lý thuyết, kể chuyện. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) - Gọi 2 em hát bài “Em yêu hòa bình” - Giáo viên nhận xét, đánh giá 3. Bài mới (25’) a. Giới thiệu bài: - Tiết học hôm nay các em sẽ được học hát 1 bài dân ca của dân tộc Ba-na và nghe kể chuyện âm nhạc. b. Nội dung: - Giáo viên hát mẫu bài hát 1 lần, giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Trước khi vào học hát cá nhân cho học sinh luyện thanh âm: o, a. - Giáo viên dạy học sinh hát từng câu: Hỡi bạn ơi cùng nhau lắng nghe. Tiếng dòng suối ngòai xa thì thào. Tiếng đàn cá vui đùa đáy cát, tiếng làn sóng trôi xuôi ào ào. Hỡi bạn ơi dừng chân chút đi. Có nhìn thấy đàn chim câu xanh. Lánh gọi nắng bay về rầy lúa. Lúa mừng nắng lúa reo rì rào. - Cho học sinh hát kết hợp cả bài hát nhiều lần với nhiều hình thức cả lớp, bàn, tổ. * Kể chuyện âm nhạc: - Giáo viên kể cho học sinh nghe câu chuyện “Tiếng hát Đào Thị Huệ” ? Câu chuyện này kể về giọng hát hay của ai ? ? Cô Đào Thị Huệ đã lấy giọng hát của mình làm gì giúp nước ? Để ghi nhớ công ơn của cô nhân dân ta đã làm gì - Gọi 1 - 2 em kể lại chuyện 4. Củng cố dặn dò (4’) - Bắt nhịp cho học sinh hát lại bài hát 1 lần. - Nhận xét tinh thần giờ học - Dặn dò: Về nhà ôn lại bài hát chuẩn bị nhạc cụ cho giờ sau. - 2 em lên bảng hát - Học sinh chú ý lắng nghe. - Học sinh lắng nghe - Học sinh luyện thanh: ò o o ó, ó o o ò - Học sinh học hát từng câu theo lối móc xích cho đến hết bài. - Hát cả bài theo dãy, bàn, tổ, cả lớp - Học sinh nghe kể chuyện - Tiếng hát của cô Đào Thị Huệ. - Cô lấy giọng hát của mình làm cho giặc si mê và đã trả thù được một phần nào cho quê hương của mình. - Đã lập đền thời tại xã Trung Nghĩa và sau đổi tên thành thôn Đào.

File đính kèm:

  • docGA lop 4 tuan 4 CKTKN.doc
Giáo án liên quan