Giáo án Lịch sử, Địa lý - Tuần 22

I. Mục tiêu:

 -KT: Biết được sự phát triển của giáo dục thời Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học):

-KN: Nắm được: đến thời Hậu Lê giáo dục có quy củ chặt chẽ: ở kinh đô có quốc Tử Giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường tư; ba năm có một kì thi hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo,

Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ xướng danh, lễ vinh quy, khắc tên tuổi người đỗ cao vào bia đá dựng ở Văn miếu.

-T Đ: Chăm lo học tập, biết việc học là quan trọng đối với mỗi người.

II. Chuẩn bị:

 

doc4 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 1001 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử, Địa lý - Tuần 22, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH SỬ: TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ I. Mục tiêu: -KT: Biết được sự phát triển của giáo dục thời Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học): -KN: Nắm được: đến thời Hậu Lê giáo dục có quy củ chặt chẽ: ở kinh đô có quốc Tử Giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường tư; ba năm có một kì thi hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo, Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ xướng danh, lễ vinh quy, khắc tên tuổi người đỗ cao vào bia đá dựng ở Văn miếu. -T Đ: Chăm lo học tập, biết việc học là quan trọng đối với mỗi người. II. Chuẩn bị: - Tranh Vinh quy bái tổ và Lễ xướng danh. - PHT của HS. III. Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. KTBC: -Nội dung cơ bản của “ Bộ luật Hồng Đức” là gì? - Em hãy nêu những nét tiến bộ của nhà Lê trong việc quản lí đất nước ? - GV nhận xét và ghi điểm. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: -Cho học sinh xem ảnh Văn Miếu-Quốc Tử Giám. -Ảnh chụp di tích lịch sử nào? Di tích có tự bao giờ? -Văn Miếu-Quốc Tử Giám là trường Đại học đầu tiên của nước ta, là một trong những di tích lịch sử quý hiếm của giáo dục nước ta. Nó minh chứng cho sự phát triển của nền giáo dục nước ta. Chúng ta cùng tìm hiểu “Trường học thời Hậu Lê”. b. Phát triển bài: * Hoạt động 1: Tổ chức giáo dục thời Hậu Lê: - GV phát PHT cho HS./ Yêu cầu các nhóm đọc SGK để thảo luận và hoàn thành phiếu: + Việc học dưới thời Lê được tồ chức như thế nào ? + Trường học thời Lê dạy những điều gì ? + Chế độ thi cử thời Lê thế nào ? - GV khẳng định: GD thời Lê có tổ chức quy củ, nội dung học tập là Nho giáo. HS phải học thuộc lòng những điều Nho giáo dạy, thông thạo LS của các vương triều phương Bắc để trở thành người biết suy nghĩ và hành động theo đúng quy định của Nho giáo. * Hoạt động 2: Những biện pháp khuyến khích học tập của nhà Hậu Lê: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nhà Lê đã làm gì để khuyến khích học tập? -- GV cho HS xem và tìm hiểu nội dung các hình trong SGK và tranh, ảnh tham khảo thêm: Khuê Văn Các và các bia tiến sĩ ở Văn Miếu cùng hai bức tranh: Vinh quy bái tổ và Lễ xướng danh để thấy được nhà Lê đã rất coi trọng giáo dục. - GV kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến vấn đề học tập. Sự phát triển của GD đã góp phần quan trọng không chỉ đối với việc xây dựng nhà nước, mà còn nâng cao trinh độ dân trí và văn hoá người Việt. 4. Củng cố - Dặn dò: - Cho HS đọc bài học trong khung. - Tình hình giáo dục nước ta dưới thời Lê ? - Nêu một số chi tiết chứng tỏ triều Lê Thánh Tông rất chú ý tới GD ? - Qua bài học này em có suy nghĩ gì về GD thời Hậu Lê ? - Về nhà học bài và chuẩn bị bài: “Văn học và khoa học thời Hậu Lê”. - Nhận xét tiết học. - 4 HS. (2 HS hỏi đáp nhau). - HS khác nhận xét, bổ sung. -Xem tranh. -Văn Miếu-Quốc Tử Giám. Có từ thời nhà Lý. - HS các nhóm thảo luận, hoàn thành phiếu, đại diện từng nhóm trả lời. - Lập Văn Miếu, thu nhận cả con em thường dân vào trường Quốc Tử Giám, trường học có lớp học, chỗ ở, kho trữ sách; ở các đạo đều có trường do nhà nước mở. - Nho giáo, lịch sử các vương triều phương Bắc. - Ba năm có một kì thi Hương và thi Hội, có kì thi kiểm tra trình độ của các quan lại. - HS trả lời: Tổ chức Lễ đọc tên người đỗ, lễ đón rước người đỗ về làng, khắc vào bia đá tên những người đỗ cao rồi đặt ở Văn Miếu. - HS xem tranh, ảnh. - Vài HS đọc. - HS trả lời. - Cả lớp. Địa lý: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN Ở ĐỒNG BẰNG NAM BỘ I.Mục tiêu : -KT: Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở đồng bằng Nam Bộ: Trồng nhiều lúa gạo, cây ăn trái; Nuôi trồng và chế biến thủy sản; Chế biến lương thực. -KN: Biết được những thuận lợi để ĐBNB trở thành vùng SX lúa gạo, trái cây, thủy sản lớn nhất cả nước dó là: Đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù lao động. -T Đ: Yêu quê hương, yêu lao động, quý trọng và cảm phục người nông dân. II.Chuẩn bị : - BĐ nông nghiệp VN. - Tranh, ảnh về sản xuất nông nghiệp, nuôi và đánh bắt cá tôm ở ĐB Nam Bộ. III.Hoạt động trên lớp : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Ổn định:Cho HS hát . 2.KTBC : -Nhà cửa của người dân ở ĐB Nam Bộ có đặc điểm gì ? -Người dân ở ĐB Nam Bộ thường tổ chức lễ hội trong dịp nào? Lễ hội có những hoạt động gì ? 3.Bài mới : a.Giới thiệu bài: Ghi tựa b.Phát triển bài : -Cho HS quan sát BĐ nông nghiệp, kể tên các cây trồng ở ĐB Nam Bộ và cho biết loại cây nào được trồng nhiều hơn ở đây? 1/.Vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước: *Hoạt động cả lớp: GV cho HS dựa vào kênh chữ trong SGK, cho biết: -ĐB Nam bộ có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước ? -Lúa gạo, trái cây ở ĐB Nam Bộ được tiêu thụ ở những đâu ? GV nhận xét, kết luận. *Hoạt động nhóm: -GV cho HS dựa vào tranh, ảnh trả lời các câu hỏi sau : +Kể tên các loại trái cây ở ĐB Nam Bộ . +Kể tên các công việc trong thu hoạch và chế biến gạo xuất khẩu ở ĐB Nam Bộ . GV nhận xét và mô tả thêm về các vườn cây ăn trái của ĐB Nam Bộ . ĐB Nam Bộ là nơi xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước. Nhờ ĐB này, nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu nhiều gạo bậc nhất thế giới. 2/.Nơi sản xuất nhiều thủy sản nhất cả nước: GV giải thích từ thủy sản, hải sản . * Hoạt động nhóm: GV cho HS các nhóm dựa vào SGK, tranh, ảnh thảo luận theo gợi ý : +Điều kiện nào làm cho ĐB Nam Bộ sản xuất được nhiều thủy sản ? +Kể tên một số loại thủy sản được nuôi nhiều ở đây. +Thủy sản của ĐB được tiêu thụ ở đâu ? Gv nhận xét và mô tả thêm về việc nuôi cá, tôm ở ĐB này . 4.Củng cố - Dặn dò: -GV tổ chức cho HS điền mũi tên nối các ô của sơ đồ sau để xác lập mối quan hệ giữa tự nhiên với hoạt động sản xuất của con người . Ngưòi dân cần cù lao động Vựa lúa,vựa trái cây lớn nhất cả nước Đất đai màu mỡ Khí hậu nắng nóng -Nhận xét tiết học. -Chuẩn bị bài tiết sau tiếp theo. -Cả lớp hát . -Hs trả lời . -HS khác nhận xét. -HS quan sát B Đ. -HS trả lời. +Nhờ có đất đai màu mỡ ,khí hậu nắng nóng quanh năm, người dân cần cù lao động nên ĐB Nam Bộ đã trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước. +Cung cấp cho nhiều nơi trong nước và xuất khẩu . -HS nhận xét, bổ sung. -HS các nhóm thảo luận và trả lời : +Xoài, chôm chôm, măng cụt, sầu riêng, thanh long +Gặt lúa, tuốt lúa, phơi thóc, xay xát gạo và đóng bao, xếp gạo lên tàu để xuất khẩu. -Các nhóm khác nhận xét, bổ sung . -HS thảo luận . +Nhờ có mạng lưới sông ngòi dày đặc . +Cá, tôm +Tiêu thụ trong nước và trên thế giới. -3 HS đọc bài . -HS lên điền vào bảng. -HS cả lớp .

File đính kèm:

  • docS-D Tuan 22.doc
Giáo án liên quan