Giáo án Khoa học lớp 4 tuần 1 đến 5

TUẦN 1

KHOA HỌC

CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG

I.Mục tiêu:

- Con người cần thức ăn , nước uống, không khí, ánh sáng, nhiệt độ để sống

II.Đồ dùng dạy học:

– Hình trang 4, 5 SGK - Phiếu bài tập

III. Các hoạt động dạy học

 

doc13 trang | Chia sẻ: dangnt0491 | Lượt xem: 859 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học lớp 4 tuần 1 đến 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới cơ thể còn chất béo giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi -ta –min: A,D.E,K HĐ2: Xác định nguồn gốc các thức ăn chứa nhiều chất đạm, chất béo ( Bài tạp 1/VBT ) Kết luận: Các thức ăn nhiều chất đạm và chất béo đều có nguồn gốc từ động vật và thực vật C. Củng cố - Dặn dò: Bài sau: Vai trò của vi-ta min, chất khoáng và chất xơ Hoạt động của Trò - 2 H/S trả lời - H/S quan sát Hình /SGK và trả lời câu hỏi - Đại diện một số nhóm trình bày - H/S làm bài tập 1/VBT - H/S trình bày. - H/S nhắc lại mục cần biết Thứ sáu ngày11 tháng 9 năm 2010 TUẦN 3 KHOA HỌC VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN, CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ I.Mục tiêu: - Kể tên những thức ăn chứa V a-ta-min ( cà rốt, lòng đỏ trứng, các loại rau ), chất khoáng ( Thịt, cá, trứng, ácc loại rau có màu xanh thẳm.. ) và chất xơ ( các loại rau )- Nêu được vai trò của vi ta min, chất khoáng và chất xơ đối với cơ thể II.Đồ dùng dạy học: Hình trang 8, 9 SGK. - Vẽ sơ đồ vào VBT III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy A.Kiểm tra: - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo B.Bài mới: HĐ1: Trò chơi: Thi kể tên các thức ăn chứa nhiều vitamin, chất khoáng và chất xơ (Nhóm ) *Kết luận: HĐ2: Thảo luận về vai trò của vitamin, chất khoáng , chất xơ và nước 1. Vai trò của vi-ta-min *- Kể tên một số vi-ta-min mà em biết?- Nêu vai trò của vitamin đó. - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa vitamin đối với cơ thể *Kết luận: Vi-ta-min là những chất không tham gia trực tiếp vào việc xây dựng cơ thể hay cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động, Nếu:- Thiếu vi-ta-min A: mắc bệnh khô mắt quáng gà - Thiếu vi-ta -min D: mắc bệnh còi xương ở trẻ Thiếu vi-ta -min C: mắc bệnh chảy máu chân răng Thiếu vi-ta -min B1: Bị phù 2. Vai trò của chất khoáng - Kể tên một số chất khoáng mà em biết. Nêu vai trò của chất khoáng đó? - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa chất khoáng đối với cơ thể * Kết luận: Một số chất khoáng như: Can-xi, sắt tham gia vào việc xây dựng cơ thể. Nếu thiếu các chất khoáng cơ thể sẽ bị bệnh. 3. Vai trò của chất xơ và nước -Tại sao hằng ngày ta phải thức ăn có chứa chất xơ - Hằng ngày, chúng ta cần uống khoảng bao nhiêu lít nước? Tại sao cần uống đủ nước? * Kết luận: SGV/45 C. Củng cố - Dặn dò: Bài sau: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn. Hoạt động của Trò - 2 H/S trả lời - H/S làm trong VBT - Đại diện các nhóm trình bày - Nhận xét, tuyên dương H/S trả lời Trình bày và nhận xét - H/S trả lời Ngày13 tháng 9 năm 2010 TUẦN 4 KHOA HỌC TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN I.Mục tiêu: - Biết phân loại thức ăn theo nhóm chất dinh dưỡng. - Biết được để có sức khoẻ tốt phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món. - Chỉ được bảng tháp dinh dưỡng cân đối và nói: cần ăn đủ nhóm thức ăn, chứa nhiều chất bột đường, nhóm chứa nhiều vi-ta-min và chất khoáng, ăn vừa phải nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm , ăn có nhiều mức độ nhóm chứa nhiều chất béo, ăn ít đường và ăn hạn chế muối. II.Đồ dùng dạy học: Hình trang 16, 17 SGK III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy A.Kiểm tra: -- Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa vitamin đối với cơ thể - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa chất khoáng đối với cơ thể B.Bài mới: HĐ1:Thảo luận về sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món - Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn *Kết luận: SGK/ 17 HĐ2: Làm việc với SGK, Tìm hiểu tháp dinh dưỡng cân đối *Kết luận: Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ cần được ăn đầy đủ. Các chất ăn có nhiều chất đạm cần được ăn vừa phải . Đối với thức ăn chứa nhiều chất béo nên ăn có mức độ . Không nên ăn nhiều đường và hạn chế ăn muối HĐ3 Trò chơi: “ Đi chợ” - H/S thi kể những thức ăn , đồ uống mà mình đã lựa chọn cho từng bữa C. Củng cố - Dặn dò: Bài sau: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật . Hoạt động của Trò - 2 H/S trả lời - Thảo luận nhóm - H/S làm trong VBT - Đại diện các nhóm trình bày - Nhận xét, tuyên dương - H/S nghiên cứu : “ Tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người/tháng” ( Làm việc theo cặp ) - 2h/s thay nhau đặt câu hỏi và trả lời - Hãy nói tên nhóm thức ăn: + Cần ăn đủ + Ă n vừa phải + Ăn có mức độ + Ăn ít. + Ăn hạn chế Hoặc đưa ra tên một loại thức ăn và nói xem thức ăn đó cần được ăn ntn? Ăn đủ hay hạn chế - Cả lớp nhận xét , tuyên dương Ngày 17 tháng 9 năm 2009 TUẦN 4 KHOA HỌC TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT I.Mục tiêu: - Biết được cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật để cung cấpđầy đủ chất cho cơ thể. - Nêu lợi ích của của việc ăn cá, đạm của cá dễ tiêu hơn đạm của gia súc , gia cầm II.Đồ dùng dạy học: Hình trang 18, 19 SGK III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy A.Kiểm tra: - Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn - Hãy nói tên nhóm thức ăn: + Cần ăn đủ + Ă n vừa phải + Ăn có mức độ + Ăn ít. + Ăn hạn chế B.Bài mới: HĐ1:Trò chơi thi kể tên các món thức ăn chứa nhiều chất đạm - GV chia lớp thành 2 đội - Kể tên các món thức ăn chứa nhiều chất đạm HĐ2: Tìm hiểu lí do cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ( Cả lớp) - Kể tên một số món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật - Giải thích tại sao không nên chỉ ăn đạm động hoặc chỉ ăn đạm thực vật *Kết luận: Mỗi loại đạm có chứa những chất bổ dưỡng ở những tỉ lệ khác nhau. Ăn kết hợp giữa đạm động vật và đạm thực vật giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Trong số số lượng cần ăn , nên ăn từ 1/2 -1/3 đạm động vật. Nên ăn cá nhiều hơn thịt, vì đạm cá dễ tiêu hơn đạm thịt, tối thiểu mỗi tuần ăn ba bữa cá. * Lưu ý: Khuyến khích việc sử dụng đậu phụ và sữa đậu nành có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư C. Củng cố - Dặn dò: Bài sau: sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn. Hoạt động của Trò - 2 H/S trả lời - Lần lượt 2 đội thi kể ( Viết vào giấy khổ to ) - Gà rán, cá kho, đậu kho thịt, mực xào, canh tôm, vừng, lạc, canh cua, cháo lươn. - Cả lớp nhận xét – Tuyên dương - Thịt, cá , đậu, vừng , lạc - H/S đọc mục cần biết- Thứ hai ngày 20 tháng 9 năm 2010 TUẦN 5 KHOA HỌC SỬ DỤNG HỢP LÍ CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN I.Mục tiêu: - Biết được cần ăn phối hợp chất béo động vật và chất báo thực vật - Nêu lợi ích của của muối i-ốt ( giúp cơ thể phát triển về thể lực và trí tuệ ) tác hại của thói quen ăn mặn ( dễ gây bệnh huyết áp cao ) II.Đồ dùng dạy học: Hình trang 20,21 SGK III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy A.Kiểm tra: -Giải thích tại sao không nên chỉ ăn đạm động hoặc chỉ ăn đạm thực vật B.Bài mới: HĐ1:Trò chơi thi kể tên các món thức ăn chứa nhiều chất béo - GV chia lớp thành 2 đội - Kể tên các món thức ăn chứa nhiều chất béo HĐ2: Thảop luận về ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật ( Cả lớp) - Kể tên một số món ăn vừa cung cấp chất béo động vật vừa cung cấp chất béo thực vật - Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật - Giải thích tại sao không nên chỉ ăn béo động vật hoặc chỉ ăn béo thực vật *Kết luận: * HĐ3: Thảo luận về lợi ích của muối i-ốt và tác hại của ăn mặn - GV giảng: Khi thiếu i-ốt, tuyến giáp phải tăng cường hoạt động vì vậy dễ gây ra u tuyến giáp. Do tuyến giáp nằm ở mặt trước cổ nên hình thành bướu cổ - Làm thế nào để bổ sung I ốt cho cơ thể? - Tại sao không nên ăn mặn? C. Củng cố - Dặn dò: Bài sau: sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn. Hoạt động của Trò - 2 H/S trả lời - Lần lượt 2 đội thi viết( Viết vào giấy khổ to ) - Cả lớp nhận xét – Tuyên dương - Vì chất béo của động vật có nhiều a-xít béo no. Còn chất béo thựuc vật như: Dầu, vừngcó nhiều a-xít béo không no. - Để phòng tránh các rối loạn do thiếu i-ốt nên ăn muối có bổ sung i-ốt. - Ăn mặn có liên quan đến bệnh huyết áp cao. - H/S đọc mục cần biết- Thứ sáu ngày 24 tháng 9 năm 2010 TUẦN 5 KHOA HỌC ĂN NHIỀU RAU VÀ QUẢ CHÍN SỬ DỤNG THỰC PHẨM SẠCH VÀ AN TOÀN I.Mục tiêu: Biết được hằng ngày cần ăn nhiều rau và quả chín, sử dụng thực phẩm sạch và an toàn - Một số tiêu chuẩn của thực phẩm sạch và an toàn ( Giữ được chất dinh dưỡng, được nuôi trồng, bảo quản và chế biến hợp vệ sinh , không bị nhiễm khuẩn hoá chất , không gây ngộ độc hoặc gây hại lâu dài cho sức khỏe con người . - Một số biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.( Thức ăn tươi sạch, dùng nước sạch, nấu chín thức ăn, bảo quản đúng cách những thức ăn chưa dùng đến ) II.Đồ dùng dạy học: Hình trang 22-23 SGK III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy A.Kiểm tra:Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật Làm thế nào để bổ sung I ốt cho cơ thể? - Tại sao không nên ăn mặn? B.Bài mới: HĐ1:Tìm hiểu lí do cần ăn nhiều rau và quả chín- - Kể tên một số loại rau, quả các em vấn ăn hằng ngày. - Nêu ích lợi của việc ăn rau , quả * Kết quả: Nên ăn phối hợp nhiều loại rau, quả để có đủ vi ta min, chất khoáng cần thiết cho cơ thể . Các chất xơ trong rau, quả còn giúp chống táu. bón. HĐ2: Xác định tiêu chuẩn thực phẩm sạch và an toàn GV yêu cầu h/s mở SGK và TLCH - Theo em thế nào là thực phẩm sạch và an toàn ? - Làm thế nào để thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm ? *Kết luận: SGK/23/ Phần 1 HĐ3: Thảo luận về các biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm ( Nhóm ) - Kể ra các biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. N1: Cách chọn thức ăn tươi, sạch Cách nhận ra thức ăn ôi, héo N2: Cách chọn đồ hộp và chọn những thức ăn được đóng gói . N3: - Sử dụng nước sạch để rửa thực phẩm, dụng cụ nấu ăn. - Sự cần thiết phải nấu thức ăn chín. * Kết luận: SGK phần 2/ C. Củng cố - Dặn dò: Bài sau Một số cách bảo quản thức ăn Hoạt động của Trò - 2 H/S trả lời - H/S trả lời - Vì chất béo của động vật có nhiều a-xít béo no. Còn chất béo thựuc vật như: Dầu, vừngcó nhiều a-xít béo không no. - H/S đọc mục cần biết - H/S quan sát H3,4/ 23SGK Thảo luận nhóm. Trình bày.

File đính kèm:

  • dockhoa 4.doc
Giáo án liên quan