Giáo án Khoa học 4 - Nguyễn Hữu Sáu - Trường Tiểu học Số 1 Duy Phước - Tuần 3

I/ Mục tiêu :

 - Sau bài học, HS có thể :

 - Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất đạm (thịt, cá, trứng, tôm, cua,.),chất béo (mỡ, dầu, bơ,.).

 - Nêu vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể

II/ Đồ dùng dạy - học :

III/ Các hoạt động dạy học

 

doc2 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 954 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học 4 - Nguyễn Hữu Sáu - Trường Tiểu học Số 1 Duy Phước - Tuần 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 3 Tiết 5 VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO Ngày dạy: Thứ Ba, ngày 15/9/09 I/ Mục tiêu : - Sau bài học, HS có thể : - Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất đạm (thịt, cá, trứng, tôm, cua,...),chất béo (mỡ, dầu, bơ,...). - Nêu vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể II/ Đồ dùng dạy - học : III/ Các hoạt động dạy học Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh A. Kiểm tra bài cũ : Nêu v/ trò của chất bột đường đ/v cơ thể ? B.Bài mới I. Dạy bài mới : 1. Giới thiệu bài 2. Tìm hiểu bài * Hoạt động 1 : Tìm hiểu vai trò của chất đạm và chất béo Tổ chức HS làm việc theo cặp - Quan sát hình 12, 13 SGK và cùng nhau tìm hiểu về vai trò của chất đạm, chất béo ở mục bạn cần biết trang 12, 13 SGK. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi + Nói tên những thức ăn giàu chất đạm có trong hình 12 SGK + Kể tên các thức ăn chứa chất đạm mà các em ăn hằng ngày hoặc các em thích ? + Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm ? + Nói tên những thức ăn giàu chất béo có trong hình 13 SGK ? + Kể tên các thức ăn chứa chất béo mà các em ăn hằng ngày hoặc các em thích ? + Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ? - HS trả lời HS nói với nhau theo cặp - Thịt lợn, trứng gà, vịt quay, cá, tôm, thịt bò, đậu nành, cua, ốc, lạc, vừng. - Hs trả lời - Chất đạm xây dựng và đổi mới cơ thể, tạo ra những tế bào mới làm cho cơ thể lớn lên, thay thế những tế bào già bị huỷ hoại trong hoạt động sống của con người. - Mỡ lợn, dầu thực vật, dừa , lạc, vừng ...... HS trả lời. - Chất béo rất giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi-ta-min. 3/ Củng cố- dặn dò : - Nêu vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể Bài sau : Vai trò của Vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ Tuần 3 Tiết 6 VAI TRÒ CỦA VI- TA-MIN CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ ( Tr 14) Ngày dạy: Thứ Năm, ngày 17/9/09 A/ Mục tiêu : - Kể tên những thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ. - Nêu được vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ đối với cơ thể. - Giáo dục các em luôn tự giác ăn đủ chất, đủ các loại vi- ta- min nhằm đảm bảo dinh dưỡng để cơ thể phát triển tốt. B/ Đồ dùng dạy - học : C/ Các hoạt động dạy – học: Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh I Kiểm tra bài cũ 1. Em hãy nêu vai trò của chất đạm đối với cơ thể. 2. Em hãy nêu vai trò của chất béo đối với cơ thể. II. Dạy bài mới : 1. Giới thiệu bài 2. Tìm hiểu bài * Hoạt động 1 : Trò chơi thi kể tên các thức ăn chứa nhiều chất vitamin, chất khoáng và chất xơ Tổ chức HS hoạt động theo nhóm 4 hoàn thiện Bài 1 VBT Y/c các nhóm trình bày k/q thảo luận nhóm . * Hoạt động 2 : Thảo luận về vai trò của vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ và nước + Mục tiêu : Nêu được vai trò của vitamin, chất xơ và nước. a/ HS Thảo luận về vai trò của vitamin. + Kể tên một số vitamin mà em biết ? Nêu vai trò của vitamin đó. + Nêu vai trò của nhóm vitamin đối với cơ thể. - Kết luận : Nếu thiếu vi-ta-min cơ thể sẽ bị bệnh.Ví dụ: Thiếu vi-ta-min A : mắc bệnh khô mắt, quáng gà Thiếu vi-ta-min D : mắc bệnh còi xương ở trẻ Thiếu vi-ta-min C : mắc bệnh chảy máu chân răng Thiếu vi-ta-min B : mắc bệnh phù b/ Thảo luận về vai trò của chất khoáng + Kể tên một số chất khoáng mà em biết ? Nêu vai trò của chất khoáng đó ? + Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa chất khoáng đối với cơ thể ? c/Thảo luận về vai trò của chất xơ và nước + Tại sao hằng ngày chúng ta phải ăn các thức ăn có chứa chất xơ ? + Hằng ngày chúng ta cần uống khoảng bao nhiêu lít nước ? Tại sao cần uống đủ nước ? - HS lên bảng trả lời HS thảo luận Vi-ta-min là những chất khoáng không tham gia chịu trực tiếp vào xây dựng cơ thể ( như đạm ) hay cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động ( như chất bột , đường) nhưng chúng lại rất cần cho hoạt động sống của cơ thể. - Sắt, Can-xi Một số chất khoáng. ý 2 trang 15 SGK - Chất xơ cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá, giúp cơ thể thải phân. - Khoảng 2 lít nước > Nước chiếm 2/3 trọng lượng cơ thể. Nước còn giúp cho việc thải các chất độc thừa , độc hại ra khỏi cơ thể. 3/ Củng cố, dặn dò : * Bài sau : Tại sao cần phải phối hợp nhiều loại thức ăn

File đính kèm:

  • docTUAN 3.doc
Giáo án liên quan