Giáo án Khoa học 4 - Nguyễn Hữu Sáu - Trường Tiểu học Số 1 Duy Phước - Tuần 26

A- MỤC TIÊU :

- Nhận biết được chất lỏng nóng lên khi nở ra, co lại khi lạnh đi.

- NHận biết được vật ở gần vật nóng thì thu nhiệt nên nóng lên ; vật ở gần vật lạnh hơn thì tỏa nhiệt nên lạnh đi.

B- ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC :

- Chuẩn bị theo nhóm: 2 chiếc chậu, 1 chiếc cốc, lọ có cắm ống thủy tinh, nhiệt kế.

- Phích nước sôi.

 

doc3 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học 4 - Nguyễn Hữu Sáu - Trường Tiểu học Số 1 Duy Phước - Tuần 26, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26 Tiết 51 NÓNG, LẠNH VÀ NHIỆT ĐỘ ( TT ) S : 13/3/10 G : 16,17/3/10 A- MỤC TIÊU : - Nhận biết được chất lỏng nóng lên khi nở ra, co lại khi lạnh đi. - NHận biết được vật ở gần vật nóng thì thu nhiệt nên nóng lên ; vật ở gần vật lạnh hơn thì tỏa nhiệt nên lạnh đi. B- ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC : - Chuẩn bị theo nhóm: 2 chiếc chậu, 1 chiếc cốc, lọ có cắm ống thủy tinh, nhiệt kế. - Phích nước sôi. C- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU : HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I. Kiểm tra bài cũ. - Gọi 3 HS lên bảng yêu cầu trả lời câu hỏi. II. Bài mới : 1. Giới thiệu bài.. 2. Tìm hiểu bài * Hoạt động 1. Tìm hiểu về sự truyền nhiệt - GV nêu thí nghiệm, yêu cầu HS dự đoán xem mức độ nóng lạnh của cốc nước có thay đổi không? Nếu có thì thay đổi như thế nào ? - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. - Gọi 2 nhóm trình bày kết quả. + Tại sao mức nóng lạnh của cốc nước và chậu nước thay đổi ? + Hãy lấy các ví dụ trong thực tế mà em biết về các vật nóng lên hoặc lạnh đi. + Tróng các ví dụ trên, thì vật nào là vật thu nhiệt? Vật nào là vật tỏa nhiệt ? + Kết quả sau khi thu nhiệt và tỏa nhiệt của vật như thế nào? * Hoạt động 2. Nước nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm. - Gọi HS trình bày kết quả. - Hướng dẫn HS dùng nhiệt kế để làm thí nghiệm. - Gọi HS trình bày kết quả. - GV kết luận. - Những ứng dụng trong thực tế. 3. Củng cố, dặn dò : - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà học thuộc mục bạn cần biết và chuẩn bị 1 chiếc cốc hoặc 1 thìa nhốm hoặc thìa nhựa. - 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. + Muốn đo nhiệt độ của vật, người ta dùng dụng cụ gì? Có những loại nhiệt kế nào ? - Nghe GV phổ biến cách làm thí nghiệm. - HS dự đoán theo suy nghĩ của bản thân. - Tiến hánh thí nghiệm. + Mức nóng lạnh của cốc nước và chậu nước thay đổi là do có sự truyền nhiệt từ cốc nước nóng hơn sang chậu nước lạnh. + Vật thu nhiệt: cái cốc, cái bát, thìa, quần áo, ... + Vật tỏa nhiệt: nước nóng, canh nóng, cơm nóng, ... + Vật thu nhiệt thì nóng lên. Vật tỏa nhiệt thì nguội đi. - HS làm thí nghiệm. - Kết quả: Mức nước sau khi đặt lọ vào nước nóng tăng lên, mức nước sau khi đặt lọ vào nước nguội thì co lại so mức đánh dấu ban đầu. + Chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. + Dựa vào mực chất lỏng trong bầu nhiệt kế ta biết được nhiệt độ của vật đó. Thảo luận cặp đôi và trả lời các câu hỏi bên. Tuần 26 Tiết 52 VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT S : 13/3/10 G : 18,19/3/10 A- MỤC TIÊU - Kể được tên một số vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém. B- ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU - HS chuẩn bị dụng cụ đã dặn ở tiết trước. - Phích nước nóng, xoong, nồi, giỏ ấm, cái lót tay, giấy báo cũ, len, nhiệt kế. C- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC I. Kiểm tra bài cũ. - Gọi 2 HS lên bảng để kiểm tra bài cũ. II. Bài mới Giới thiệu : Tìm hiếu bài : * Hoạt động 1 : Vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém - Yêu cầu HS đọc thí nghiệm trang 104, SGK và dự đoán kết quả. - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm. - Gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm. - Hỏi: Tại sao thìa nhôm lại nóng lên? - GV giảng bài. - Cho HS quan sát xoong nồi và hỏi: + Xoong và quai xoong được làm bằng chất liệu gì ? Chất liệu đó dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém ? Vì sao lại dùng những chất liệu đó? * Hoạt động 2. Tính cách nhiệt của không khí. - Cho HS quan sát giỏ ấm hoặc dựa vào kinh nghiệm của các em và hỏi: Bên trong giỏ ấm đựng thường được làm chất liệu gì ? + Giữa các chất liệu như xốp, bông, len, dạ, ... có nhiều chỗ rỗng không ? + Trong các chỗ rỗng có chứa gì ? + Không khí là chất dẫn nhiệt tốt hay kém ? - Tổ chức HS làm thí nghiệm. - Gọi HS trình bày thí nghiệm. * HĐ 3. Trò chơi: Tôi là ai, tôi được làm bằng gì ? - GV tiến hành tổ chức cho HS chơi. 3. Củng cố, dặn dò : -- Kể tên một số vật dẫn nhiệt tốt và số vật dẫn nhiệt kém ?. - Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau + Mô tả thí nghiệm chứng tỏ nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. - 1 HS đọc thí nghiệm. - Dự đoán: Thìa nhôm sẽ nóng lên hơn thìa nhựa. Thìa nhốm dẫn nhiệt tốt hơn thìa nhựa . - Đại diện nhóm trình bày thí nghiệm - Là do nhiệt độ từ nước nóng truyền sang. + Xoong được làm bằng chất liệu nhôm, gang, inốc đây là những chất liệu dẫn nhiệt tốt để nấu ăn nhanh. Quai thì làm bằng nhựa là chất liệu dẫn nhiệt kém để khi cầm thì ít bị nóng. + Làm bằng chất liệu dẫn nhiệt kém như bông, len, dạ, ... + Có rất nhiều chỗ rỗng. + Trong các chỗ rỗng có chứa không khí. - HS làm thí nghiệm. - Đại diện HS trình bày. Vật dẫn nhiệt tốt : Các kim loại (đồng, nhôm, ..) Vật dẫn nhệt kém : Không khí, các vật xốp như : bông, len,.

File đính kèm:

  • docTUAN 26.doc
Giáo án liên quan