Giáo án các môn lớp 4 - Tuần 7 năm 2013

I- Mục tiêu:

1. KT: - Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn phù hợp với nội dung.

- Hiểu nội dung: Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ; mơ ước của anh về tương lai đẹp đẽ của các em và của đất nước (trả lời được các câu hỏi trong SGK).

- Hiểu một số từ ngữ: Tết trung thu độc lập, trại, trăng ngàn, nông trường.

2. KNS: -Xác định giá trị

 -Đảm nhận trách nhiệm (xác định nhiệm vụ của bản thân)

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 - Giáo viên: Tranh minh họa bài đọc sách giáo khoa.

 - Học sinh: Sưu tầm một số tranh (ảnh) về nhà máy thủy điện, các khu công nghiệp lớn.

 - Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn, câu văn cần luyện đọc.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 

doc31 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 882 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án các môn lớp 4 - Tuần 7 năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho HS thi kể toàn truyện - Bình chọn bạn kể chuyện hấp dẫn. - Nhận xét cho điểm HS 3/ Tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của truyện - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung - Yêu cầu HS thảo luận trong nhóm để trả lời câu hỏi - Gọi 1 nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Nhận xét tuyên dương các nhóm làm tốt - 4 HS tiếp nối nhau kể theo nội dung từng bức tranh. (3 lượt HS thi kể) - Nhận xét bạn kể - 3 HS thi kể 2 HS đọc to - Hoạt động nhóm - Đại diện nhóm trả lời - Nhóm khác bổ sung 3 Nối tiếp: - Qua câu chuyện em hiều điều gì? Trong cuộc sống chúng ta nên có lòng nhân ái bao la, biết thông cảm và sẻ chia những đau khổ của người khác. Những việc làm cao đẹp sẽ mang lại niềm vui, hạnh phúc cho chính chúng ta và cho mọi người. - Nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà kể lại chuyện cho người thân nghe. Môn: ĐỊA LÝ MỘT SỐ DÂN TỘC Ở TÂY NGUYÊN I- MỤC TIÊU: - Biết Tây Nguyên cĩ nhiều dân tộc cùng sinh sống (Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Kinh,) nhưng lại là nơi thưa dân nhất nước ta. - Sử dụng được tranh ảnh để mơ tả trang phục của một số dân tộc Tây Nguyên: Trang phục truyền thống: nam thường đĩng khố, nữ thường quấn váy.. - Yêu quý các dân tộc Tây Nguyên và có ý thức tôn trọng truyền thống văn hóa của các dân tộc II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh ảnh về nhà ở buôn làng, các hoạt động, trang phục, lễ hội của các dân tộc tây nguyên. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1/ Kiểm tra bài cũ: -Yêu cầu 2 HS thể hiện nội dung kiến thức được học về Tây Nguyên dưới dạng sơ đồ hoá. - GV nhận xét. 2/ Giới thiệu bài. Dạy học bài mới: 1/ Tây Nguyên nơi có nhiều dân tộc chung sống - Theo em dân cư tập trung ở Tây Nguyên có nhiều không? - Thường là người thuộc dân tộc nào? - Khi nhắc đến Tây Nguyên người ta thường gọi đó là vùng gì? Tại sao lại gọi như vậy? - GV tổng kết: - Tây Nguyên là vùng kinh tế mới, có nhiều dân tộc cùng chung sống, là nơi dân cư thua nhất nước ta. Dân tộc sống lâu đời ở đây là Ê-đê, Gia-rai..Với những phong tục, tập quán riêng đa dạng nhưng đều vì một mục đích chung : Xây dựng Tây Nguyên ngày càng giàu đẹp. 2/ Nhà rông ở Tây nguyên -Yêu cầu HS thảo luận theo cặp, quan sát tranh ảnh, dựa vào vốn hiểu biết , trả lời các câu hỏi. -Yêu cầu HS quan sát hình 4 , mô tả những đặc điểm nổi bật của nhà rông. - Nhận xét . Tây Nguyên: - Các cao nguyên được xếp thành nhiều tầng ở Kon Tum, Đắc Lắc. Khí hậu: Mùa mưa, mùa khô. - Cả lớp quan sát, nhận xét, bổ sung. - Không nhiều. - Thường là người thuộc dân tộc Ê-đê, Gia-rai, Ba-na, Xơ- đăng Thường gọi là vùng kinh tế mới. Vì đây là vùng mới phát triển, đang có nhiều người đến khai hoang, mở rộng, phát triển thêm Chú ý lắng nghe. HS thảo luận theo cặp; Trình bày ý kiến. - Lớp nhận xét, bổ sung. 3-4 HS mô tả. Nhà rông là một ngôi nhà to, làm bằng vật liệu tre, nứa như nhà sàn. Mái nhà rông cao, to, dốc thể hiện sự giàu có của buôn làng. Nhà rông thường là nơi sinh hoạt tập thể của cả buôn làng như hội họp, tiếp khách của buôn - Nhận xét, bổ sung. 3 3/ Trang phục và lễ hội của người Tây Nguyên Yêu cầu HS thảo luận nhóm về nội dung trang phục và lễ hội của người Tây Nguyên. - Người dân Tây Nguyên thường mặc như thế nào? - Lễ hội ở Tây Nguyên thường được tổ chức vào những dịp nào ? - Kể tên một số lễ hội ở Tây Nguyên. - Người dân Tây Nguyên thường làm gì trong lễ hội? - Ơû Tây Nguyên người dân thường sử dụng những loại nhạc cụ độc đáo nào? - Hiện nay bộ cồng chiêng của người dân Tây Nguyên đang được Việt Nam đề cử với UNE SCO ghi nhận là di sản văn hoá. Đây là những nhạc cụ đặc biệt quan trọng với người dân Tây Nguyên. - GV sửa chữa và giúp các nhóm hoàn thiện phần trình bày. Nối tiếp: - Hệ thống lại bài học - Yêu cầu HS hệ thống hoá kiến thức về Tây Nguyên bằng sơ đồ. - Gọi 2 HS đọc ghi nhớ. - Dặn HS làm bài tập, học bài cũ, chuẩn bị bài mới. HS thảo luận theo nhóm. Nhóm 1, 2 :Trang phục. Nhóm 3, 4 : Lễ hội. - Đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến. Người dân Tây Nguyên thường mặc đơn giản. Nam thường đóng khố, nữ thường quấn váy. Trang phục khi đi lễ hội của người dân thường được trang trí hoa văn nhiều màu sắc. Cả nam và nữ đều đeo vòng bạc. mùa xuân hoặc sau mỗi vụ thu hoạch. - Có một số lễ hội như : Đua voi, cồng chiêng, đâm trâu - Múa, hát, uống rượu cần. - Cồng, chiêng, đàn tơ rưng, tù và - Lắng nghe. Tây Nguyên: Nhiều dân tộc cùng chung sống; Nhà rông;Trang phục, lễ hội. - HS đọc ghi nhớ. Môn: TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN I- MỤC TIÊU: 1. KT: - Bước đầu làm quen với thao tác phát triển câu chuyện dựa theo trí tưởng tượng; biết sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian. - Biết nhận xét, đánh giá bài văn của các bạn. 2. KNS: -Tư duy sáng tạo, phân tích, phán đoán -Thể hiện sự tư tin -Hợp tác II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng lớp viết sẵn đề bài, 3 câu hỏi gợi ý. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1/ Ổn định lớp, hát. 2/ Kiểm tra bài cũ - Gọi 1 HS lên bảng đọc 1 đoạn văn đã viết hoàn chỉnh của truyện : Vào nghề. - Nhận xét, cho điểm HS 3/ Giới thiệu bài. - Tiết trước các em xây dựng câu chuyện dựa vào cốt truyện. Hôm nay với đề bài cho trước , lớp mình sẽ thi xem ai là người có óc tưởng tượng phong phú để nghĩ ra câu câu chuyện hay nhất. Dạy bài mới 1/ Hướng dẫn làm bài tập. - Gọi HS đọc đề bài - GV đọc lại đề bài, phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ : giấc mơ, bà tiên cho ba điều ước, trình tự thời gian. - Yêu cầu HS đọc câu hỏi gợi ý - Hỏi và ghi nhanh từng câu trả lời của HS dưới mỗi câu gợi ý. - Em mơ thấy mình gặp bà tiên trong hoàn cảnh nào? Vì sao bà tiên lại cho em 3 điều ước?’ - Em thực hiện điều ước như thế nào? - HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu - Lắng nghe - 2 HS đọc thành tiếng - Lắng nghe 2 HS đọc thành tiếng - Tiếp nối nhau trả lời - Mẹ em đi công tác xa. Bố ốm nặng phải nằm viện. Ngoài giờ học, em vào viện chăm sóc bố. Một buổi trưa, bố em đã ngủ say. Em mệt quá cũng ngủ thiếp đi. Em bỗng thấy bà tiên nắm lấy tay em, bà cầm tay em, khen em là đứa con hiếu thảo và cho em ba điều ước - Đầu tiên, em ước cho bố em khỏi bệnh để bố đi làm. Điều thứ hai em mong con người thoát khỏi bệnh tật. Điều ước thứ ba em mong ước mình và em trai mình học thật giỏi để sau này lớn lên trở thành những kĩ sư giỏi 3 - Em nghĩ gì khi thức giấc? - Yêu cầu HS tự làm bài. Sau đó 2 HS ngồi cùng bàn kể cho nhau nghe 2/ Tổ chức cho HS thi kể - Gọi HS nhận xét bạn kể về nội dung truyện và cách thực hiện. GV sửa lỗi câu, từ cho học sinh. - Nhận xét, cho điểm học sinh Nối tiếp: -Nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà viết lại câu chuyện một cách hấp dẫn, sinh động hơn rồi kể cho người thân nghe. - Em tỉnh giấc và thật tiếc đó là giấc mơ. Nhưng em vẫn tự nhủ mình sẽ cố gắng để thực hiện những điều ước đó. - Em biết đó là giấc mơ thôi nhưng tin trong cuộc sống sẽ có nhiều tấm lòng nhân ái đến với những người chẳn may gặp hoạn nạn khó khăn. Em rất vui khi nghĩ tới giấc mơ đó. Em nghĩ mình sẽ làm được tất cả những gì mình mong ước và em sẽ cố gắng học thật giỏi . - HS viết ý chính ra vở nháp. Sau đó kể lại cho bạn nghe. - HS khác nhận xét , góp ý bổ sung cho bài truyện của bạn. - HS thi kể trước lớp - Nhận xét bạn theo các tiêu chí đã nêu - HS lắng nghe Môn: KỸ THUẬT : KHÂU GHÉP HAI MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU THƯỜNG (t2 I- MỤC TIÊU: - Biết cách khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. - Khâu ghép được hai mép vải bằng mũi khâu thường. Các mũi khâu cĩ thể chưa đều nhau. Đường khâu cĩ thể bị dúm. * Với HS khéo tay: Khâu ghép được hai mép vải bằng mũi khâu thường. Các mũi khâu tương đối đều nhau. Đường khâu ít bị dúm. - Thái độ: Hình thành thói quen làm việc kiên trì, cẩn thận. II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Một mảnh vải trắng hoặc màu, kích thước 20cm ´ 30cm. Kim khâu, chỉ thêu, kéo, thước, viết chì, III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Thực hành: - GV hướng dẫn HS thực hành GV nhận xét và nêu các bước khâu ghép 2 mép vải bằng mũi khâu thường. + Bước 1 : Vạch dấu đường khâu. + Bước 2 : Khâu lược + Bước 3: Khâu ghép 2 mép vỉa bằng mũi khâu thường. - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nêu thời gian , Y/c thực hành. - GV quan sát uốn nắn những thao tác chưa đúng , hoặc chỉ đẫn thêm cho HS lung túng. Đánh giá kết quả học tập của HS - GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm. - GV nêu các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm. + Khâu ghép được 2 mép vải theo cạnh dài của mép vải. - Đường khâu cách đều mép vải - Đường khâu ở mặt trái của 2 mảnh vải tương đối thẳng - Các mũi khâu tương đối bằng nhau và cách đều nhau. Hồn thành sản phẩm đúng thời gian quy định. * GV nhận xét đánh giá kết quả học tập của HS. Nối tiếp: Nhận xét , dặn dị Chuẩn bị dụng cụ học tập để học bài khâu đột thưa. - HS nhắc lại qui trình khâu ghép 2 mép vải ( phần ghi nhớ ) - HS thực hành - HS tự đánh giá cá sản phẩm theo tiêu chuẩn.

File đính kèm:

  • docGiao an lop 4 tuan 7 nam 20132014.doc
Giáo án liên quan