Đô thị hóa ở Việt Nam trong bối cảnh của thế giới đô thị hóa

Việt Nam bước vào quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tương đối muộn,

giống nhưnhiều nước đang phát triển khác trên thế giới. Với một nền kinh tế kế hoạch

hóa, nhưng lại đang chuyển mạnh sang kinh tế thị trường, quá trình tự do hóa nền kinh

tế đang diễn ra một cách khách quan, đặc biệt là trước thềm Việt Nam gia nhập WTO,

quá trình đô thị hóa ở nước ta sẽ có những chuyển biến không theo tính tuần tự. Vì vậy,

việc nghiên cứu so sánh xu hướng đô thị hóa đang diễn ra ở nước ta với xu hướng đô thị

hóa đang diễn ra trên thế giới không chỉ có ý nghĩa nhận thức, mà còn có ý nghĩa trong

chỉ đạo thực tiễn, góp phần tránh những hậu quả không mong muốn về kinh tế ư xã hội

gắn với hiện tượng đô thị hóa không có kiểm soát

pdf9 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3170 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đô thị hóa ở Việt Nam trong bối cảnh của thế giới đô thị hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị và sự mở rộng các chức năng đô thị, tăng c−ờng vai trò của đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất n−ớc, vùng hay tỉnh [8]. Mặt khác, sự nâng cấp đô thị này lại tạo triển vọng mới trong việc quản lý đô thị, thúc đẩy việc thu hút đầu t−, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng tr−ởng kinh tế của đô thị cũng nh− của tỉnh và cả n−ớc. Chính vì vậy, có thể thấy rằng trong số các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng tr−ởng đô thị cao (trên 5%/năm) tr−ớc hết phải kể đến các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nh− H−ng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải D−ơng và Hà Nội. Trong số 8 tỉnh có tốcđộ tăng tr−ởng đô thị d−ới 2%/năm thì chủ yếu thuộc Miền núi trung du Bắc Bộ (Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên Sơn La và Hòa Bình), hai tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long là Vĩnh Long và Sóc Trăng. Trong bài báo "Phân tích mạng l−ới đô thị Việt Nam và vấn đề phát triển vùng" (2005) chúng tôi đã phân tích khá rõ về tỷ lệ dân thành thị và mật độ đô thị trên lãnh thổ của các tỉnh và các vùng, trong đó có bản đồ tỷ lệ dân thành thị trong dân số các tỉnh năm 1999 (Kết quả Tổng điều tra dân số 1/4/1999). Trong phần d−ới đây, bằng cách sử dụng thủ tục Explorer (trong SPSS) chúng tôi đ−a ra một số đặc tr−ng thống kê mô tả tỷ lệ số dân thành thị của các tỉnh và các vùng và theo một số năm. Biểu đồ hộp (Box plot) sẽ phản ảnh rõ hơn thực trạng phân hóa lãnh thổ đô thị hóa của n−ớc ta và tiếp tục cho các kết quả có phần bất ngờ. Chúng tôi giải thích thêm về biểu đồ hộp thể hiện thống kê mô tả tỷ lệ dân thành thị phân theo vùng các năm 1995, 2000 và 2004. Biểu đồ này đ−ợc vẽ dựa trên tứ phân 6 vị. Đ−ờng nằm ngang trong hộp thể hiện trung vị của nhóm. Cạnh ngang d−ới của hộp thể hiện tứ phân vị thứ 25 và cạnh ngang trên thể hiện phân vị thứ 75. Vạch ngang d−ới thể hiện trị số quan sát nhỏ nhất mà không phải là số ngoại lai (outlier) và vạch ngang trên thể hiện trị số quan sát lớn nhất mà không phải là một số ngoại lai. Ký hiệu tròn trên biểu đồ thể hiện các số ngoại lai (các trị số lớn hơn 1,5 lần chiều dài của hộp từ số phân vị thứ 75). Ký hiệu hoa thị trên biểu đồ thể hiện các số cực trị (các trị số lớn hơn 3 lần chiều dài của hộp kể từ số phân vị thứ 75). Bảng 8 - Một số thống kê mô tả về tỷ lệ dân số thành thị (%) ở các vùng Các chỉ tiêu thống kê Năm Tên vùng Trung bình của vùng(1) Trung vị Cực tiểu Cực đại 1995 Đồng bằng sông Hồng 16,7 7,6 2,3 52,4 Miền núi trung du Bắc Bộ 15,3 13,0 5,7 42,9 Bắc Trung Bộ 11,0 9,6 7,0 26 Duyên hải Nam Ttung Bộ 23,4 20,5 9,6 66,9 Tây Nguyên 24,2 22,6 18,4 35,9 Đông Nam Bộ 49,0 23,3 11,8 74,7 Đồng bằng sông Cửu Long 15,7 15,6 7,6 24,1 2000 Đồng bằng sông Hồng 20,2 10,7 5,8 57,9 Miền núi trung du Bắc Bộ 16,9 14,2 8,2 46,1 Bắc Trung Bộ 12,9 11,5 9,4 30,0 Duyên hải Nam Ttung Bộ 27,7 24,1 11,8 80,5 Tây Nguyên 26,8 28,6 20,2 38,8 Đông Nam Bộ 55,7 31,9 14,0 83,8 Đồng bằng sông Cửu Long 17,6 17,5 8,9 24,9 2004 Đồng bằng sông Hồng 23,8 13,6 7,2 64,9 Miền núi trung du Bắc Bộ 17,3 15,1 8,5 47,4 Bắc Trung Bộ 13,6 12,4 9,7 31,2 Duyên hải Nam Ttung Bộ 30,2 28,7 14,3 79,7 Tây Nguyên 27,1 30,5 22,2 37,6 Đông Nam Bộ 56,9 30,8 15,2 85,3 Đồng bằng sông Cửu Long 20,3 17,4 9,7 49,8 Nhìn vào ba biểu đồ hộp có thể nhận thấy một số nét chính sau: (1) Đ−ợc tính bẳng tỷ lệ dân thành thị trong tổng số dân của cả vùng, chứ không phải là trung bình cộng tỷ lệ dân thành thị của các tỉnh, thành phố trong vùng. 7 - Đồng bằng sông Hồng (trừ Hà Nội và Hải Phòng) có tỷ lệ dân số đô thị rất thấp. Trị số cực tiểu là thấp hơn các cực tiểu của các vùng khác. Số trung vị năm 1995 là 7,6%, năm 2000 là 10,7% và năm 2004 là 13,6%. Khoảng biến thiên tứ phân vị (chiều cao của hộp) t−ơng đối nhỏ, chỉ trên d−ới 6%, phân phối hơi bị lệch phải (năm 1995 và 2000) nh−ng đến năm 2004 lại lệch trái rõ nét (số trung vị nằm trên khoảng giữa của hộp). Hà Nội, Hải Phòng là các cực trị, và chính các thành phố lớn này làm thay đổi căn bản bức tranh đô thị hóa ở đồng bằng sông Hồng. Trên thực tế, ngoài 2 đô thị lớn kể trên, có hai thành phố t−ơng đối lớn là Hải D−ơng và Nam Định, ngoài ra là các thị xã nhỏ. Sự phát triển khá nhanh của các đô thị trung bình và nhỏ ở đồng bằng sông Hồng đã giúp làm thay đổi phần nào mẫu hình đô thị hóa của vùng. - Miền núi - trung du Bắc Bộ cũng có một cực trị là Quảng Ninh. Các trung vị và các chốt (25% và 75%) ở vị trí cao hơn so với đồng bằng sông Hồng. Độ biến thiên cũng lớn hơn. Phân phối t−ơng đối cân. Trừ hai thành phố trung bình khác là Thái Nguyên và Việt Trì, các đô thị nhỏ hơn chỉ có số dân 20 tới 40 nghìn ng−ời; các đô thị nhỏ phân tán ở miền núi. - Bắc Trung Bộ không có ngoại lai hay cực trị, nh−ng phân phối trải rộng hơn và lệch phải mạnh hơn, do tỷ lệ dân thành thị cao hơn rõ rệt ở Thừa Thiên - Huế và Quảng Trị. Tỷ lệ dân đô thị thấp hơn hẳn là ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Nh− vậy là các tỉnh đông dân (Thanh Hóa 3,6 triệu ng−ời, Nghệ An 3 triệu ng−ời) có các thành phố t−ơng đối đông dân (TP Thanh Hóa, TP Vinh) nh−ng ở hầu hết các huyện trong tỉnh, đô thị hóa còn rất chậm phát triển. - Duyên hải Nam Trung Bộ có tỷ lệ đô thị hóa cao hơn hẳn ở Bắc Trung Bộ, với trung vị 20,5% (1995), 24,1% (2000) và 28,7% (2004), các giá trị cực đại và cực tiểu ĐBSH MN-TD BB BTB DHNTB TN ĐNB ĐBSCL Tên vùng 0 10 20 30 40 50 60 70 80 N ăm 1 99 5 Đà Nẵng T.P. Hồ Chí Minh Quảng Ninh Hải Phòng Hà Nội ĐBSH MN-TD BB BTB DHNTB TN ĐNB ĐBSCL Tên vùng 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 N ăm 2 00 0 Đà Nẵng T.P. Hồ Chí Minh Quảng Ninh Hải Phòng Hà Nội ĐBSH MN-TD BB BTB DHNTB TN ĐNB ĐBSCL Tên vùng 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 N ăm 2 00 4 Đà Nẵng Cần Thơ Quảng Ninh Hải Phòng Hà Nội Hình 1 - Biểu đồ hộp thể hiện tỷ lệ dân thành thị theo vùng 8 đều cao hơn hẳn, dãy phân phối biến thiên lớn hơn, lệch phải một chút và đến năm 2004 đã cân ở giữa. Đà Nẵng là một trị số ngoại lai. ở Duyên hải Nam Trung Bộ có một số tỉnh có tỷ lệ dân số đô thị khá nh− Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. - Tây Nguyên có tỷ lệ dân thành thị t−ơng đối cao so với trung bình chung của cả n−ớc. Duy chỉ có tỉnh Đắc Nông mới tách ra có hệ thống đô thị ch−a phát triển. Đáng chú ý là so với Trung du miền núi Bắc Bộ, các thành phố, thị xã ở Tây Nguyên có quy mô dân số lớn hơn hẳn: Buôn Ma Thuột (khoảng 250 nghìn dân), Pleiku, Đà Lạt, Kon Tum, Bảo Lộc đều có dân số trên 100 nghìn dân. 5 tỉnh Tây Nguyên có đến 3 thành phố. - Đông Nam Bộ có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất cả n−ớc. TP Hồ Chí Minh là một ngoại lai (1995, 2000) và chi phối toàn bộ bức tranh đô thị hóa của vùng. Năm 1999, dân số nội thành của TP Hồ chí Minh là 4 triệu ng−ời, thì dân số nội thành, nội thị của toàn bộ Đông Nam Bộ chỉ ch−a đến 5 triệu. Với sự phát triển năng động của công nghiệp, dịch vụ, lại do tác động của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tốc độ đô thị hóa của vùng tăng lên, nhất là ở Bình D−ơng, Bà Rịa - Vũng Tàu và Tây Ninh. Vì vậy, đến năm 2004, TP Hồ Chí Minh không còn là một ngoại lai nữa. - Đồng bằng sông Cửu Long nói chung có tỷ lệ đô thị hóa thấp. TP Cần Thơ sau khi tách ra thành thành phố trực thuộc trung −ơng thì đã trở thành một ngoại lai. Sự phân phối tr−ớc kia khá cân đối, khoảng biến thiên tứ phân vị t−ơng đối nhỏ, thì nay bị lệch phải rõ, và khoảng biến thiên tứ phân vị có xu h−ớng tăng lên. IV. Kết luận Đô thị hóa ở n−ớc ta mang đậm nét của đô thị hóa ở một n−ớc đang phát triển, tuy nhiên tốc độ đô thị hóa còn chậm và tỷ lệ đô thị hóa còn thấp. Điều này một mặt phản ánh trình độ phát triển kinh tế của n−ớc ta ch−a cao, mặt khác cho thấy đô thị hóa chậm sẽ cản trở sự tăng tr−ởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những thập kỉ tới. Trong mạng l−ới đô thị của n−ớc ta, tính chất mất cân đối thể hiện ở sự tập trung cao tỷ lệ dân thành thị vào TP Hồ Chí Minh và Hà Nội, sự phát triển ch−a t−ơng xứng của các đô thị cấp tỉnh và đặc biệt là ch−a định hình rõ nét các đô thị cấp vùng. 9 Tμi liệu tham khảo 1. Cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê. Địa chỉ 2. Drakakis – Smith D. (2000). Third world cities. Second edition. Routledge. 3. Đỗ Thị Minh Đức (2004) . Di c− vào các đô thị lớn ở n−ớc ta trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Phân tích tr−ờng hợp của TP Hồ Chí Minh và Hà Nội, Tạp chí Khoa học ĐHSP Hà Nội, số 2-2004, trang 126-132. 4. Đỗ Thị Minh Đức (2005). Phân tích mạng l−ới đô thị Việt Nam và vấn đề phát triển vùng. Tạp chí Khoa học ĐHSP Hà Nội, số 2-2005, trang 67-72. 5. Ngân hàng Thế giới (1999). B−ớc vào thế kỉ 21: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 1999/2000. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Liệu, Nguyễn Đình Cử, Nguyễn Quốc Anh (2000). SPSS ứng dung phân tích dữ liệu trong quản trị kinh doanh và khoa học tự nhiên - xã hội. NXB Giao thông Vận tải. 7. Pacione M. (2001). Urban geography – A global perspective. Routledge. 8. Thông t− liên tịch Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ Số: 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP ngày 08 tháng 03 năm 2002 "H−ớng dẫn về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị" 9. UN, Economic & Social Affairs (2004) - World urbanization prospects: the 2003 revision, UN, New York. Summary Urbanization in Vietnam in the context of an urbanized world Do Thi Minh Duc Faculty of Geography Hanoi University of Education The author analysed characteristics of urbanization in Vietnam in the last two decades. The urbanization in Vietnam has similarities with the pattern in the developing world, however the rate and the level of urbanization are lower than the averaged for developing countries. This fact shows the constraints in the country's economic development and that the low level of urbanization can be an obstacle for the socio- economic development in the future. The regional disparity in urbanization is shown in the article, too.

File đính kèm:

  • pdfDo thi hoa o Viet Nam trong boi canh cua the gioi.pdf
Giáo án liên quan